XÁC ĐỊNH MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA THANG ĐIỂM LUND-MACKAY TRÊN CẮT LỚP VI TÍNH XOANG VÀ THANG ĐIỂM LUND-KENNEDY QUA NỘI SOI MŨI TRONG VIÊM XOANG DO NẤM

Hoàng Đình Âu 1,, Hoàng Thị Quyên 2
1 Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
2 Trường Đại học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục đích: Nghiên cứu nhằm xác định mối tương quan giữa thang điểm Lund-Mackay (LM) trên chụp cắt lớp vi tính (CLVT) xoang và thang điểm Lund-Kennedy (LK) qua nội soi mũi ở bệnh nhân viêm xoang do nấm (VXDN) tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 70 bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính đến khám tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội trong thời gian từ tháng 01 năm 2022 đến tháng 07 năm 2023. Các bệnh nhân này đều được nội soi mũi, được chụp cắt lớp vi tính xoang, sau đó được phẫu thuật nội soi xoang và chẩn đoán xác định nấm xoang bằng xét nghiệm sau mổ. Thang điểm Lund-Mackay trên CLVT xoang và thang điểm Lund-Kenedy qua nội soi mũi đã được thu thập và dữ liệu được phân tích bằng cách sử dụng mối tương quan của Spearman. Kết quả: Tuổi trung bình là 53±11,8 trong đó nam chiếm 27,1% và nữ chiếm 72,9%. Điểm nội soi đánh giá theo thang điểm LK ở những bệnh nhân bị viêm xoang do nấm dao động từ 0 đến 9 điểm, trong đó tập trung nhiều nhất ở thang điểm 3-4, chiếm tỷ lệ 63,4%, điểm trung bình là 3,5±1,8. Theo phân độ Lund-Mackay trên CLVT, độ II gặp với tỷ lệ cao nhất là 53,3%, tiếp đến độ I là 43,3%, chỉ có 2/60 bệnh nhân phân độ III chiếm tỷ lệ 3,3%, không có bệnh nhân nào độ IV, điểm trung bình là 5±2,46. Kết quả nội soi theo thang điểm Lund-Kennedy và CLVT theo thang điểm Lund – Mackay có tương quan tuyến tính đồng biến mức trung bình với r=0,53; p<0,001. Kết luận: Có mối tương quan đồng biến mức độ trung bình về điểm LM trên CLVT với điểm LK qua nội soi mũi ở bệnh nhân VXDN tại Bệnh viện Đại học Y Hà nội.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Bongomin F, Gago S, Oladele RO, Denning DW. Global and Multi-National Prevalence of Fungal Diseases-Estimate Precision. J Fungi Basel Switz. 2017;3(4): E57.
2. Hsiao CH, Li SY, Wang JL, Liu CM. Clinicopathologic and immunohistochemical characteristics of fungal sinusitis. J Formos Med Assoc Taiwan Yi Zhi. 2005;104(8):549-556.
3. Nomura K, Asaka D, Nakayama T, et al. Sinus Fungus Ball in the Japanese Population: Clinical and Imaging Characteristics of 104 Cases. Int J Otolaryngol. 2013;2013: 731640.doi: 10.1155/ 2013/731640
4. Aribandi M, McCoy VA, Bazan C. Imaging features of invasive and noninvasive fungal sinusitis: a review. Radiogr Rev Publ Radiol Soc N Am Inc. 2007;27(5):1283-1296.
5. Lê Trung Nguyên. Nghiên Cứu Tình Hình Viêm Xoang Do Nấm Tại BV TMH TP. Hồ Chí Minh Từ Năm 2020-2021. Luận văn thạc sỹ y học. Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh;2021.
6. Mai Quang Hoàn. Khảo Sát Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng và Điều Trị Viêm Xoang Do Nấm Tại Bệnh Viện Chợ Rẫy. Luận văn thạc sỹ y học. Đại học Y dược TP HồChíMinh;2018.
7. Trần Nam Khang. Đánh Giá Kết Quả Điều Trị Viêm Xoang Do Nấm Bằng Phương Pháp Phẫu Thuật Nội Soi Tại Bệnh Viện TMH TP. Hồ Chí Minh. Đại học Y dược TP HồChíMinh;2018.
8. Jiang RS, Huang WC, Liang KL. Characteristics of Sinus Fungus Ball: A Unique Form of Rhinosinusitis. Clin Med Insights Ear Nose Throat. 2018; 11:1179550618792254.
9. Dufour X, Kauffmann-Lacroix C, Ferrie JC, Goujon JM, Rodier MH, Klossek JM. Paranasal sinus fungus ball: epidemiology, clinical features and diagnosis. A retrospective analysis of 173 cases from a single medical center in France, 1989–2002. MedMycol.2006;44(1):61-67.
10. Hopkins C, Browne JP, Slack R, Lund V, Brown P. The Lund-Mackay staging system for chronic rhinosinusitis: how is it used and what does it predict? Otolaryngology - Head and Neck Surgery.2007;137(4):555-561.