KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY VÙNG MẤU CHUYỂN XƯƠNG ĐÙI BẰNG ĐINH NỘI TUỶ ĐÓNG KÍN TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI

Phạm Nguyễn Trọng Nguyên 1, Đào Xuân Thành 1,2, Đặng Hoàng Giang 1,2,
1 Trường Đại học Y Hà Nội
2 Bệnh Viện Bạch Mai

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị gãy vùng mấu chuyển xương đùi bằng đinh nội tuỷ đóng kín tại Bệnh viện Bạch Mai. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả hồi cứu, đánh giá kết quả kết hợp xương bằng đinh nội tuỷ đóng kín 39 bệnh nhân được chẩn đoán gãy vùng mấu chuyển xương đùi trong thời gian từ tháng 1/2021 – 4/2023 tại Khoa chấn thương chỉnh hình và cột sống, Bệnh viện Bạch Mai. Kết quả: Tuổi trung bình 67,6 ± 19,1. Thời gian phẫu thuật trung bình là 100,8 ± 10,4 phút. Sự khác biệt về thời gian mổ giữa 2 nhóm sử dụng đinh nội tuỷ ngắn (n1 = 17) và dài (n2 = 22) có ý nghĩa thống kê với p=0,01 lần lượt là 95 ± 4,7 phút và  105,2 ± 11,5 phút. Lượng máu mất trong mổ trung bình 181,4 ±142,7 ml, lượng máu mất giữa 2 nhóm đinh ngắn và dài có sự khác biệt với p=0,001 (98,8 ± 23,3 ml và 245,2 ± 163,3 ml). Thời gian nằm viện trung bình là 14,3 ± 6,7 ngày, loại đinh ngắn 9,0 ± 4,4 ngày, loại đinh dài 10,6 ± 6,1 ngày (p> 0,05). Biến chứng trong phẫu thuật ghi nhận 2 trường hợp (5,1%), trong đó 1 trường hợp gãy rạn thân xương đùi và một trường hợp nắn kín thất bại. Điểm Harris ở thời điểm 03 và 06 tháng lần lượt là 79,7 ± 13,5 và 85,5 ± 13,3 (p< 0,05), kết quả tốt và rất tốt chiếm 70,8%. Kết luận: Phẫu thuật kết hợp xương bằng đinh nội tủy đóng kín là phương pháp mổ xâm nhập tối thiểu và cho kết quả tốt trong điều trị gãy vùng mấu chuyển xương đùi.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Zhang Y, Zhang S, Wang S, et al. Long and short intramedullary nails for fixation of intertrochanteric femur fractures (OTA 31-A1, A2 and A3): A systematic review and meta-analysis. Orthopaedics & Traumatology: Surgery & Research. 2017;103(5): 685-690. doi:10.1016/ j.otsr. 2017.04.003
2. Dhaked GS. Dynamic Hip Screw versus Proximal Femoral Nail in the Management of Intertrochanteric Fractures - A Retrospective Analysis from Rajasthan. jebmh. 2021;26(8): 2349-2562. doi: 10.18410/ jebmh/2021/424
3. Jia X, Zhang K, Qiang M. The accuracy of intra-operative fluoroscopy in evaluating the reduction quality of intertrochanteric hip fractures. Int Orthop. 2020;44(6): 1201-1208. doi:10.1007/ s00264-020-04533-w
4. K Rahman MA, Siddiqui YS, Julfiqar M, Khan AQ, Sabir AB, Abbas M. Short versus long proximal femoral nail in the management of intertrochanteric fractures - a comparative study. Int J Burns Trauma. 2023;13(3):99-109.
5. Trương Quang Nhân. Đánh giá kết quả điều trị gãy liên mấu chuyển xương đùi bằng đinh PFNA. Luận văn chuyên khoa II y học, Đại học Y - dược, Đại học Huế. Published online 2021.
6. Dragosloveanu Șerban, Dragosloveanu C, Cotor D, Stoica C. Short vs. long intramedullary nail systems in trochanteric fractures: A randomized prospective single center study. Exp Ther Med. 2021;23(1): 106. doi:10.3892/ etm. 2021.11029
7. Herzog J, Wendlandt R, Hillbricht S, Burgkart R, Schulz AP. Optimising the tip-apex-distance in trochanteric femoral fracture fixation using the ADAPT-navigated technique, a longitudinal matched cohort study. Injury. 2019; 50(3): 744-751. doi:10.1016/ j.injury.2019. 02.010
8. Trần Trung Hiếu, Trần Trung Quyết. Đánh giá kết quả phẫu thuật kết hợp xương nẹp khóa điều trị gãy liên mấu chuyển xương đùi ở người cao tuổi. Tạp chí y học Việt Nam. 2021;503(1):235-239.
9. Sahin S, Ertürer E, Oztürk I. Radiographic and functional results of osteosynthesis using the proximal femoral nail antirotation (PFNA) in the treatment of unstable intertrochanteric femoral fractures. Acta Orthopaedica Et Traumatologica Turcica. 2010;44(2): 127-134. doi:10.3944/ AOTT.2010.2237
10. Zhao F, Guo L, Wang X, Zhang Y. Benefit of lag screw placement by a single- or two-screw nailing system in elderly patients with AO/OTA 31-A2 trochanteric fractures. J Int Med Res. 2021; 49(3): 030006052110037. doi:10.1177/ 03000605211003766