ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY KÍN ĐẦU DƯỚI XƯƠNG QUAY BẰNG KÉO NẮN, BÓ BỘT TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC

Vũ Văn Khoa 1,, Nguyễn Dương Nhật Thi 1
1 Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị kín đầu dưới xương quay bằng kéo nắn, bó bột tại khoa Khám xương và Điều trị ngoại trú - Bệnh viện Việt Đức năm 2021-2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả trên 200 người bệnh được chẩn đoán gãy đầu dưới xương quay và điều trị bằng kéo nắn, bó bột tại khoa Khám xương và Điều trị ngoại trú - Bệnh viện Việt Đức năm 2021-2022. Kết quả: 74% số ca là do tai nạn giao thông, 65,5% ở tay phải, gãy loại A là chủ yếu (78,5%), được đến khám trung bình trong vòng 8,75 ± 5,5 giờ, 13,5% gặp biến chứng trong quá trình điều trị, bao gồm dị ứng do vật liệu bột, chèn ép do bột. Kết quả nắn xương bó bột dựa trên đánh giá các góc độ theo thang điểm Lidstrom, 59,0% có kết quả nắn xương rất tốt, 27,0% tốt; có 4,0% có kết quả nắn khá. Sau tháo bột 4 tuần, tỉ lệ điểm RUSS <2 điểm là 25,0%, 2-4 điểm là 57,5%, trên 4 điểm là 22,5%. Điểm RUSS cải thiện theo thời gian, sau 24 tuần 100% đối tượng có điểm RUSS 7-8 điểm. Điểm Green và O’Brien do Cooney cải tiến sau tháo bột 12 tháng đạt mức rất tốt, 95,9±19,1 điểm. Thời gian bất động trung bình là 5,4 ± 0,7 tuần. 69,5% người bệnh có kết quả phục hồi chức năng vận động khớp cổ tay là tốt và rất tốt. Kết luận: Kết quả điều trị kín đầu dưới xương quay bằng kéo nắn, bó bột tại khoa Khám xương và Điều trị ngoại trú - Bệnh viện Việt Đức năm 2021-2022 đạt được là khá tích cực.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Nellans K.W., Kowalski E., và Chung K.C. (2012). The Epidemiology of Distal Radius Fractures. Hand Clin, 28(2), 113–125.
2. Viberg B., Tofte S., Rønnegaard A.B. và cộng sự. (2023). Changes in the incidence and treatment of distal radius fractures in adults - a 22-year nationwide register study of 276,145 fractures. Injury, 54(7), 110802.
3. AO Trauma. AO/OTA Fracture and Dislocation Classification 2018, p.9-10.
4. Green D.P. và O’Brien E.T. (1978). Open reduction of carpal dislocations: indications and operative techniques. J Hand Surg Am, 3(3), 250–265.
5. Vishal Prakash, Neelu Singh, Vinay Prabhat (2023). Outcome of treatment of intra-articular distal end radius fractures by volar locking plate versus bridging external fixator augmented by single K-wire through radial styloid. Original Research Articles, 9 (3),1-10.
6. Nguyễn Thị Thắm, Nguyễn Bảo Lục, và Võ Thành Toàn. (2021). Kết quả điều trị gãy kín đầu dưới xương quay bằng nắn bó bột tại Bệnh viện Thống Nhất. Tạp chí Y học Việt Nam, tập 498, tháng 1 số 2, năm 2021.
7. Rundgren J., Bojan A., Mellstrand Navarro C. và cộng sự. (2020). Epidemiology, classification, treatment and mortality of distal radius fractures in adults: an observational study of 23,394 fractures from the national Swedish fracture register. BMC Musculoskelet Disord, 21, 88.
8. Nguyễn Thế Điệp và Phan Thanh Nam (2023). Đánh giá kết quả điều trị gãy đầu dưới xương quay bằng găm đinh Kirschner trên màn tăng sáng tại Bệnh viện Đại học Y Thái Bình. VMJ, 529(2).
9. Bruyere A., Vernet P., Botero S.S. và cộng sự. (2018). Conservative treatment of distal fractures after the age of 65: a review of literature. Eur J Orthop Surg Traumatol, 28(8), 1469–1475.
10. Lee S.K., Kim K.J., Cha Y.H. và cộng sự. (2016). Conservative Treatment Is Sufficient for Acute Distal Radioulnar Joint InstabilityWith Distal Radius Fracture. Ann Plast Surg, 77(3), 297–304.