ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG VÕNG MẠC TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỨC GIANG

Nguyễn Thị Hưng 1,, Mai Quốc Tùng 2, Đỗ Văn Hải 3
1 Bệnh viện Đa khoa Đức Giang
2 Đại học Y Hà Nội
3 Bệnh viện Mắt Hà Đông

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng bệnh võng mạc đái tháo đường tại bệnh viện đa khoa Đức Giang; Đánh giá giai đoạn bệnh võng mạc đái tháo đường và các yếu tố liên quan; Khảo sát ứng dụng trí tuệ nhân tạo đánh giá võng mạc trên bệnh nhân đái tháo đường. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là tất cả bệnh nhân được chẩn đoán bệnh đái tháo đường đến khám và điều trị tại phòng khám Mắt, Bệnh viện Đa khoa Đức Giang. Thời gian nghiên cứu: từ tháng 8/2022 đến tháng 7/2023. Nghiên cứu mô tả cắt ngang 150 bệnh nhân. Các bệnh nhân được chẩn đoán đái tháo đường, đồng ý tham gia nghiên cứu, và được lựa chọn ngẫu nhiên theo danh sách khám bệnh đến khi đủ số lượng nghiên cứu. Kết quả ảnh màu đáy mắt được đọc bởi bác sĩ nhãn khoa chuyên ngành dịch kính võng mạc, áp dụng tiêu chuẩn phân loại của Hội đồng Nhãn khoa Quốc tế 2017 (International Council of Ophthalmology - ICO) và được so sánh với kết quả trên phần mềm ứng dụng trí tuệ nhân tạo Cybersight AI. Kết quả: Độ tuổi trung bình các bệnh nhân trong nghiên cứu là  67,42 (±9,68) tuổi, giới nữ chiếm tỷ lệ cao và tuýp 2 là chủ yếu 96,7%. Thời gian mắc bệnh chủ yếu dưới 5 năm chiếm 65,3%. Tỷ lệ chưa có bệnh võng mạc đái tháo đường là 55,33%, tỷ lệ có bệnh là 44,66%. Tổn thương võng mạc hay gặp nhất là vi phình mạch (44,67%), xuất tiết cứng (22%), xuất huyết võng mạc (20%), phù hoàng điểm chiếm tỷ lệ 15,785. Có mối liên quan chặt chẽ giữa nồng độ HbA1C, thời gian mắc bệnh với tình trạng tổn thương võng mạc với p < 0,05. Không  có sự liên quan giữa tình trạng rối loạn mỡ máu và huyết áp với tổn thương võng mạc trên nhóm bệnh nhân nghiên cứu nhưng những bệnh nhân có tổn thương võng mạc đái tháo đường trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi có kèm theo tình trạng rối loạn mỡ máu (60,67%) và tăng huyết áp (53,33%). Phần mềm Cybersight AI có độ nhạy là 95,61%, độ đặc hiệu là 89,62%, độ chính xác là 91,92% trong chẩn đoán bệnh võng mạc đái tháo đường. Kết luận: Tỷ lệ có bệnh võng mạc đái tháo đường ở bệnh viện đa khoa Đức Giang là 44,66%. Nghiên cứu không tìm ra mối liên quan giữa bệnh tăng huyết áp, rối loạn lipid máu với bệnh võng mạc đái tháo đường. Tìm thấy mối liên quan chặt chẽ của yếu tố HbA1c và thời gian mắc bệnh đái tháo đường với bệnh võng mạc đái tháo đường. Có thể ứng dụng trí tuệ nhân tạo vào việc sàng lọc bệnh võng mạc đái tháo đường với độ nhạy và độ đặc hiệu rất cao.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Tạ Văn Bình. Dịch Tễ Học Bệnh Đái Tháo Đường, Các Yếu Tố Nguy Cơ và Các Vấn Đề Liên Quan Đến Quản Lý Bệnh Đái Tháo Đường Tại Khu Vực Nội Thành 4 Thành Phố Lớn. Nhà xuất bản Y học; 2003.
2. Thái Hồng Quang. Góp Phần Nghiên Cứu Biến Chứng Mạn Tính Trong Bệnh Đái Tháo Đường. Luận án PTS khoa học Y dược. 1989.
3. Shaw JE, Sicree RA, Zimmet PZ. Global estimates of the prevalence of diabetes for 2010 and 2030. Diabetes Res Clin Pract. 2010;87(1):4-14.
4. Kalavar M, Al-Khersan H, Sridhar J, et al. Applications of Artificial Intelligence for the Detection, Management, and Treatment of Diabetic Retinopathy. Int Ophthalmol Clin. 2020;60(4):127-145.
5. Tạ Văn Bình. Những Nguyên Lý, Nền Tảng Bệnh Đái Tháo Đường Tăng Glucose Máu. Nhà xuất bản Y học; 2007.
6. Teo ZL, Tham YC, Yu M, et al. Global Prevalence of Diabetic Retinopathy and Projection of Burden through 2045: Systematic Review and Meta-analysis. Ophthalmology. 2021;128(11): 1580-1591.
7. Zegeye AF, Temachu YZ, Mekonnen CK. Prevalence and factors associated with Diabetes retinopathy among type 2 diabetic patients at Northwest Amhara Comprehensive Specialized Hospitals, Northwest Ethiopia 2021. BMC Ophthalmol. 2023;23(1):9.
8. Teo ZL, Tham YC, Yu M, Cheng CY, Wong TY, Sabanayagam C. Do we have enough ophthalmologists to manage vision-threatening diabetic retinopathy? A global perspective. Eye Lond Engl. 2020;34(7):1255-1261.