THỰC TRẠNG SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC THANH TRÌ HÀ NỘI NĂM 2023 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN

Cáp Văn Ninh1,, Nguyễn Đình Dũng1, Cao Thị Nhung2
1 Trường Đại học Thăng Long
2 Trường Đại học Y tế Công cộng

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả thực trạng sức khỏe của người lao động Công ty điện lực Thanh Trì Hà Nội năm 2023 và một số yếu tố liên quan. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích. Kết quả: Các nhóm bệnh chính gồm: Hô hấp (32,6%), Cơ xương khớp (26,2%), Tâm thần kinh (20,9%), Nội tiết (14,5%), Tiêu hóa (14,0%), Tim mạch (9,9) và Tiết niệu (5,2%). Tỷ lệ phân loại sức khỏe của người lao động tại Công ty Điệc Lực Thanh Trì với 41,3% sức khỏe loại II, 43,6% sức khỏe loại III, 15,1% sức khỏe loại IV. Tỷ lệ sức khỏe không tốt tỷ lệ thuận với nhóm tuổi lần lượt từ ≤ 30 tuổi (0%), 31-40 tuổi (41,3%), 41-50 tuổi (44,8%) và ≥ 50 tuổi (22,2%). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm tuổi và sức khỏe người lao động (p>0,05). Tỷ lệ sức khỏe tốt của người lao động giảm dần theo thâm niên công tác lần lượt từ ≤5 năm (100%), 6 - 10 năm (94,1%), 11 - 15 năm (85,5%), 16-20 năm (84,5%) và ≥ 21 năm (73,3%). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa thâm niên công tác và sức khỏe người lao động (p>0,05). Các yếu tố có hại ảnh hưởng đến sức khỏe không tốt theo tỷ lệ giảm dần theo các yếu tố từ sinh vật có hại (22,6%), các yếu tố khác (17,4%), thời tiết cực đoan (16,3%), bụi, khí độc (13,2%) và ồn, rung (10,5%). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các yếu tố có hại và sức khỏe người lao động (p>0,05). Kết luận: Qua nghiên cứu thực trạng sức khỏe người lao động tại Công ty điện lực Thanh Trì Hà Nội thấy các nhóm bệnh thường gặp là bệnh Hô hấp (32,6%), Cơ xương khớp (26,2%), Tâm thần kinh (20,9%). Nhóm tuổi đang lao động, thâm niên công tác của công ty khá cao lần lượt từ ≤5 năm (100%), 6 - 10 năm (94,1%), 11 - 15 năm (85,5%), 16-20 năm (84,5%) và ≥ 21 năm (73,3%). Các yếu tố có ảnh hưởng đến sức khỏe của người lao động như sinh vật có hại (22,6%), các yếu tố khác (17,4%), thời tiết cực đoan (16,3%), bụi, khí độc (13,2%) và ồn, rung (10,5%).

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Tập đoàn điện lực Việt Nam (2021). Quyết định số 479/QĐ-EVN về việc ban hành Quy định sức khỏe của người lao động làm việc trên cao thuộc Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam. 2021;
2. Nguyễn Thị Kim Thư, Nguyễn Thị Tuyết, Nguyễn Thị Thu. Mô hình bệnh tật của cán bộ, người lao động công ty điện lực Hà Nam năm 2021. vietnam medical journal 2022;
3. Lê Thị Thanh Xuân TTP, Nguyễn Ngọc Anh. Thực trạng sức khỏe người lao động tại một công ty ngành Dệt may tỉnh Yên Bái năm 2018.
4. Martinez MC, Latorre Mdo R. [Health and work ability of workers of the electricity sector in São Paulo]. Ciencia & saude coletiva. May-Jun 2008;13(3):1061-73. Saúde e capacidade para o trabalho de eletricitários do Estado de São Paulo. doi:10.1590/s1413-81232008000300029
5. Martinez MC, Fischer FM. Stress at work among electric utility workers. Industrial health. Jan 2009;47(1):55-63. doi: 10.2486/indhealth. 47.55
6. Santos ARD, Ihlenfeld MFK, Olandoski M, Barreto FC. Comparative analysis of the health status of military police officers and firefighters: a cross-sectional study in the State of Paraná, Brazil. BMJ open. Sep 7 2022;12(9):e049182. doi:10.1136/bmjopen-2021-049182