NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ ĐẶT NỘI KHÍ QUẢN CÓ VIDEO HỖ TRỢ CHO BỆNH NHÂN PHẪU THUẬT CỘT SỐNG CỔ

Anh Khoa Dương 1,, Quốc Kính Nguyễn 2
1 Bệnh viện đa khoa Nông nghiệp
2 Bệnh viện Việt Đức

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: So sánh hiệu quả đặt nội khí quản có video hỗ trợ với lưỡi đèn Macintosh cho bệnh nhân phẫu thuật cột sống cổ và tác dụng không mong muốn của phương pháp này. Phương pháp nghiên cứu: Trên 160 bệnh nhân phẫu thuật cột sống cổ gồm nhóm I dùng đèn đặt NKQ có Video hỗ trợ (n = 80) và nhóm II đặt NKQ bằng đèn Macintosh (n=80). Theo dõi tỷ lệ thành công lần 1, số bệnh nhân cần ấn sụn nhẫn, số bệnh cần phải ngửa cổ, Cormack và Lehane, POGO, thời gian đặt nội khí quản tính theo giây và theo dõi đau họng, khàn tiếng sau mổ. Kết quả: Số bệnh nhân cần ấn sụn nhẫn, cần ngửa cổ của nhóm I ít hơn của nhóm II, tỷ lệ  POGO của nhóm I cao hơn nhóm II với p < 0,05, độ Cormack và Lehane nhóm I thấp hơn nhóm II p < 0,05, thời gian đặt NKQ của nhóm I nhanh hơn nhóm II với p < 0,05, tỷ lệ thành công của nhóm I cao hơn nhóm II với p < 0,05. Đau họng, khàn tiếng sau mổ của nhóm I thấp hơn của nhóm II với p < 0,05. Kết luận: Số bệnh nhân cần ấn sụn nhẫn, ngửa cổ khi đặt NKQ của nhóm I thấp hơn của nhóm II với p < 0,05, tỷ lệ POGO của nhóm I cao hơn nhóm II, Video hỗ trợ nhìn thanh môn rõ hơn đèn soi thanh quản Macintosh vì độ Cormack và Lehane nhóm I thấp hơn nhóm II (p < 0,05), tỷ lệ đặt thành công lần đầu của nhóm I cao hơn của nhóm II với p < 0,05, thời gian đặt NKQ của nhóm I nhanh hơn nhóm II có sự khác biệt với p < 0,05 và tỷ lệ đau họng, khàn tiếng sau mổ của nhóm I thấp hơn của nhóm II với p < 0,05.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Altair da Silva Costa et al (2012), “A video-Assisted endotreal Suture technique for correction of distal tracheal laceration after intubation”, The society of thoracic surgeons 0003-4975.
2. Atabak Najafi et al (2014), “Postoperative sore throat after laryngoscopy with Macintosh or glidescope video laryngoscope blade in normal airway patients”, Anesth pain med 3(3); et 5136.
3. F. S. Xeu, G. H. Zhang, J. Liu et al (2007), “The clinical assessmant of Glidescope in orotracheal intubation under general anesthesia”, Minerva anestesiol 73:451-7.
4. Gusen Seok Choi et al (2011), “A comparative study on the usefulness of the Glidescope or Macintosh laryngoscope when intubating normal airways”, Korean j Anesthesiol 60(5): 339-343.
5. Kalingarayar S et all (2017). Airway trauma during diffcult intubation from the frying pan into the fre?, Indian J Anaesth 2017, 61, 437-439.
6. Maria Michailldou, Terence O’Keeffe, Jarrod M.Mosier et al (2012), “Acomparison of Video laryngoscopy to direct laryngoscopy for the Emergency Intubation of Trauma Patients”, World journal of Surgey DOI 10.1007/s00268-104-2845-z.
7. Michael F. Aziz, M.D., Dawn Dillman, M.D., et al (2012), “Comparative Effectiveness of the C-MAC Video Laryngoscope versus Direct Laryngoscopy in the Setting of the Predicted Difficult Airway”, Anesthesiology; 116: 515-7.
8. Roya Ymul MD et al (2016), “Comparison of three video laryngoscopy devices to direct laryngoscopy for intubating obese patients: a randomized trial”, Journal of Clinical Anesthesia 31, 71-77.
9. Roya Yumul MD, Ofelia L. Elvir MD, Paul F.White PhD et al (2016), “Comparison of the C-MAC video laryngoscope to a flexible fiberoptic scope for intubation with cervical spine immobilization”, Journal of Anesthesia 31, 46-52.