KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ HÓA CHẤT BỔ TRỢ TRƯỚC PHÁC ĐỒ 4AC – 4TH BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ GIAI ĐOẠN III TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU HÀ NỘI

Ngô Minh Phúc1,, Nguyễn Thị Thu Hường2, Vũ Kiên1
1 Bệnh viện Ung bướu Hà Nội
2 Trường Đại học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân ung thư vú (UTV) giai đoạn III được điều trị hóa chất bổ trợ trước bằng phác đồ 4AC – 4 TH; đánh giá đáp ứng tác dụng không mong muốn của phác đồ trên nhóm bệnh nhân (BN) nghiên cứu trên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu trên 51 BN UTV giai đoạn III được điều trị hóa chất bổ trợ trước bằng phác đồ 4AC – 4 TH tại Bệnh viện Ung bướu Hà Nội. Kết quả: Đặc điểm nhóm nghiên cứu: Tuổi trung bình BN: 51,7 tuổi. Giai đoạn IIIA, IIIB, IIIC chiếm tỉ lệ 39,2%, 35,3% và 25,5% tổng số bệnh nhân. 92,2% bệnh nhân có thể mô bệnh học là ung thư biểu mô thể ống xâm nhập, đa số bệnh nhân có độ mô học II (70,6%). Đáp ứng: Sau điều trị hóa chất, tỉ lệ người bệnh đáp ứng hoàn toàn (ĐƯHT) trên lâm sàng sau 8 chu kỳ hóa trị là 15,7%. Tất cả 51 BN đều được phẫu thuật cắt tuyến vú triệt căn biến đổi sau hóa trị. ĐƯHT trên mô bệnh học đạt 43,1%. Độc tính: BN trong nghiên cứu dung nạp khá tốt với phác đồ hóa chất. Thường gặp hạ huyết sắc tố, hạ bạch cầu và hạ bạch cầu đa nhân trung tính chủ yếu độ 1-2. Tỷ lệ hạ bạch cầu độ 3,4 trên tổng số chu kỳ hóa chất là 4,9% và 0,2%. Nôn, chán ăn, viêm niêm mạc miệng và rụng tóc là các tác dụng phụ ngoài hệ tạo huyết thường gặp, tuy nhiên chỉ ở mức độ nhẹ 1-2. Kết luận: Phác đồ 4AC- 4TH cho tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn về mô bệnh học cao, đồng thời độc tính ở mức độ chấp nhận được, do vậy có thể áp dụng được ở nước ta trong điều trị bổ trợ trước ung thư vú có Her-2 dương tính, đặc biệt trong giai đoạn không thể phẫu thuật được tại thời điểm chẩn đoán.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Sung H, Ferlay J, Siegel RL, et al. Global Cancer Statistics 2020: GLOBOCAN Estimates of Incidence and Mortality Worldwide for 36 Cancers in 185 Countries. CA Cancer J Clin. 2021;71(3):209-249. doi:10.3322/caac.21660
2. Eisenhauer EA, Therasse P, Bogaerts J, et al. New response evaluation criteria in solid tumours: revised RECIST guideline (version 1.1). Eur J Cancer. 2009; 45(2): 228-247. doi: 10.1016/j.ejca. 2008.10.026
3. Guarneri V, Broglio K, Kau SW, et al. Prognostic value of pathologic complete response after primary chemotherapy in relation to hormone receptor status and other factors. J Clin Oncol. 2006;24(7): 1037-1044. doi: 10.1200/JCO. 2005.02.6914
4. Freites-Martinez A, Santana N, Arias-Santiago S, Viera A. Using the Common Terminology Criteria for Adverse Events (CTCAE - Version 5.0) to Evaluate the Severity of Adverse Events of Anticancer Therapies. Actas Dermosifiliogr (Engl Ed). 2021; 112(1): 90-92. doi:10.1016/j.ad.2019.05.009
5. Nguyễn Thị Thủy. Đánh Giá Kết Quả Hóa Trị Bổ Trợ Trước Phác Đồ 4AC-4T Trên Bệnh Nhân Ung Thư vú Giai Đoạn III. Luận văn Thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội; 2016.
6. Vriens BEPJ, Vriens IJH, Aarts MJB, et al. Improved survival for sequentially as opposed to concurrently delivered neoadjuvant chemotherapy in non-metastatic breast cancer. Breast Cancer Res Treat. 2017;165(3): 593-600. doi:10.1007/ s10549-017-4364-8
7. Hà Thành Kiên. Đánh Giá Kết Quả Hóa Trị Bổ Trợ Trước Phẫu Thuật Phác Đồ 4AC-4T Liều Dày Trên Bệnh Nhân Ung Thư vú Tại Bệnh Viện K. Luận văn Thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội; 2018.
8. Đoàn NH, Trịnh LH. kết quả điều trị hóa chất bổ trợ trước phẫu thuật phác đồ 4ac-4t liều dày bệnh ung thư vú tại bệnh viện đại học y hà nội. VMJ. 2022;519(1). doi:10.51298/vmj.v519i1.3538