SO SÁNH KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI KẾT HỢP KIM ENDO ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ BẸN BẨM SINH MỘT BÊN VÀ HAI BÊN
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá so sánh kết quả phẫu thuật nội soi kết hợp kim Endo điều trị thoát vị bẹn bẩm sinh giữa hai nhóm bệnh nhân thoát vị bẹn một bên và thoát vị bẹn hai bên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, hồi cứu kết hợp tiến cứu, so sánh kết quả giữa hai nhóm bệnh nhân: (1) 67 bệnh nhân thoát vị bẹn bẩm sinh một bên và (2) 47 bệnh nhân thoát vị bẹn bẩm sinh hai bên, được phẫu thuật nội soi kết hợp kim Endo tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng từ tháng 3/2022 đến tháng 3/2023. Kết quả: Chung cho cả hai nhóm: tuổi trung bình 50,6 ± 31,5 tháng, giới nam chiếm tỷ lệ cao hơn. Thời gian mổ trung bình: TVB 1 bên là 23,1 ± 5,3 phút, TVB 2 bên là 24,7 ± 6,2 phút. Thời gian nằm viện sau mổ lần lượt tương ứng là 4,1 ± 0,9 ngày và 4,0 ± 0,7 ngày. Cả 2 nhóm đều không có bệnh nhân tái phát. Kết luận: PTNS điều trị thoát vị bẹn kết hợp kim Endo là một phương pháp tiên tiến, an toàn, có nhiều ưu điểm, hiệu quả để điều trị bệnh lý thoát vị bẹn, kể cả TVB một bên hay TVB hai bên.
Chi tiết bài viết
Tài liệu tham khảo
2. Grosfeld J.L., Engum S.A., and Tam P.K (2012). Hernias in children. Operative Pediatric Surgery. 277–299.
3. Endo M., Watanabe T., Nakano M. et al. (2009). Laparoscopic completely extraperitoneal repair of inguinal hernia in children: a single-institute experience with 1,257 repairs compared with cut-down herniorrhaphy. Surg Endosc, 23(8), 1706–1712.
4. Kervancioglu R., Bayram M.M., Ertaskin I. et al. (2000). Ultrasonographic evaluation of bilateral groins in children with unilateral inguinal hernia. Acta Radiol, 41(6), 653–657.
5. Chen Y., Wang F., Zhong H. et al. (2017). A systematic review and meta-analysis concerning single-site laparoscopic percutaneous extraperitoneal closure for pediatric inguinal hernia and hydrocele. Surg Endosc, 31(12), 4888–4901.
6. Nguyễn Việt Hoa, Phạm Quang Hùng, và Vũ Hồng Tuân (2021). Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi thoát vị bẹn ở trẻ em có sử dụng kim xuyên qua da tự chế. Tạp chí Y học Việt Nam, 245–249.
7. Trần Văn Kiên, Nguyễn Hoài Bắc, và Nguyễn Cao Thắng (2022). Đánh giá kết quả thắt ống phúc tinh mạc qua nội soi ổ bụng sử dụng rọ Dormia hỗ trợ điều trị bệnh lý tồn tại ống phúc tinh mạc ở trẻ en tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Tạp chí Nghiên cứu Y học, 83–91.