KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ ĐẠI TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH VĨNH PHÚC

Trương Tiến Thịnh1, Trịnh Hồng Sơn2, Qúach Văn Kiên3,
1 Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc
2 Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
3 Trường Đại học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá kết phẫu thuật điều trị ung thư biểu mô đại tràng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 01/2019 - 12/2022. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên toàn bộ người bệnh có chẩn đoán là ung thư biểu mô đại tràng và được điều trị bằng phẫu thuật tại bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc từ tháng 01/2019 đến 12/2022. Thông tin lâm sàng, cận lâm sàng, phương pháp phẫu thuật, kết quả gần và xa được thu thập. Kết quả: Trong khoảng thời gian nghiên cứu có 99 người bệnh được thu thập số liệu. Tuổi trung bình là 65,6 tuổi. Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là đau bụng chiếm 91,9%. Giải phẫu bệnh có 49,5% là thể loét sùi, 81,8% có độ biệt hóa vừa, 82,8% là UTBM tuyến. Thời gian phẫu thuật trung bình 172 phút, không có sự khác nhau giữa bên trái và bên phải; biến chứng gặp nhiều nhất là nhiễm trùng vết mổ (15,2%); thời gian nằm viện sau phẫu thuật trung bình 12,53 ngày. Thời gian sống thêm sau phẫu thuật trung bình 21,83 tháng, giai đoạn IV ngắn hơn các giai đoạn I, II, III; khả năng sống thêm ở người bệnh có hóa chất sau phẫu thuật cao hơn so với người bệnh không hóa chất. Kết luận: Nghiên cứu cho thấy kết quả điều trị ung thư đại tràng ở bệnh viện đạt kết quả tốt, cũng như kéo dài thời gian sống thêm cho bệnh nhân mắc ung thư đại tràng.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Phạm Đức Huấn, Quách Văn Kiên. Ung thư đại tràng. Bệnh học ngoại khoa tiêu hóa - tập 1. Nhà xuất bản Y học; Hà Nội; 2021:238-258.
2. Globocan. Number of new cases - both sexes, all ages; Incidence, mortality and prevalence by cancer site. Int Agency Res Cancer - World Health Organ. Published online 2020. https://gco.iarc.fr/ today/data/factsheets/populations/900-world-fact-sheets.pdf
3. Myers EA, Feingold DL, Forde KA, Arnell T, Jang JH, Whelan RL. Colorectal cancer in patients under 50 years of age: A retrospective analysis of two institutions’ experience. World J Gastroenterol WJG. 2013;19(34):5651-5657. doi:10.3748/wjg.v19.i34.5651
4. Vuik FE, Nieuwenburg SA, Bardou M, et al. Increasing incidence of colorectal cancer in young adults in Europe over the last 25 years. Gut. 2019;68(10):1820-1826. doi:10.1136/gutjnl-2018-317592
5. Arnold M, Sierra MS, Laversanne M, Soerjomataram I, Jemal A, Bray F. Global patterns and trends in colorectal cancer incidence and mortality. Gut. 2017;66(4): 683-691. doi: 10.1136/ gutjnl-2015-310912
6. Monahan KJ, Bradshaw N, Dolwani S, et al. Guidelines for the management of hereditary colorectal cancer from the British Society of Gastroenterology (BSG)/Association of Coloproctology of Great Britain and Ireland (ACPGBI)/ United Kingdom Cancer Genetics Group (UKCGG). Gut. 2020;69(3): 411-444. doi: 10.1136/ gutjnl-2019-319915
7. Nguyễn Sỹ Quang. Kết quả phẫu thuật nội soi điều trị ung thư biểu mô đại tràng sigma tại bệnh viện Bạch Mai giai đoạn 2018 - 2021. Luận văn thạc sĩ Y học. Trường Đại học Y Hà Nội; 2022.
8. Zenger S, Gürbüz B, Can U, et al. Differences Between Right and Left Colon Cancers in Terms of Clinicopathological Features and Long-term Oncological Outcomes. Turk J Colorectal Dis. 2020;30(4):253-260. doi:10.4274/tjcd.galenos.2020.2020-4-6
9. Trịnh Hồng Sơn, Nguyễn Xuân Hùng. Nhận xét về chẩn đoán và điều trị nhân 359 trường hợp u đại tràng được mổ tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức trong 8 năm (1986 - 1993). Tạp Chí Y Học Việt Nam. 1995;3:25-27.
10. Nguyễn Ngọc Đan. Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị ung thư biểu mô đại tràng trái tại khoa phẫu thuật tiêu hóa bệnh viện Việt Đức. Luận văn thạc sĩ Y học. Trường Đại học Y Hà Nội; 2021.