KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ POLYP ĐẠI TRỰC TRÀNG BẰNG KỸ THUẬT NỘI SOI CẮT NIÊM MẠC TRONG MÔI TRƯỜNG NƯỚC TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC NINH

Trần Văn Sơn1,, Dương Hồng Thái2
1 Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh
2 Trường Đại học Y dược Thái Nguyên

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả hình ảnh nội soi, mô bệnh học và kết quả điều trị polyp đại trực tràng bằng kỹ thuật nội soi cắt niêm mạc trong môi trường nước tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 48 bệnh nhân với 116 polyp đại trực tràng nghiên cứu từ tháng 2 đến tháng 10 năm 2023 tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh. Kết quả: Tỉ lệ Polyp không cuống chiếm tỉ lệ cao nhất 84,5%. Vị trí Polyp thường gặp nhất là đại tràng sigma 34,5%. Đa số polyp có kích thước < 10mm (62,1%), kích thước trung bình của polyp là 8,6 ± 4,0 mm. Giải phẫu mô bệnh học Polyp u tuyến chiếm đa số (85,4%). Kết quả cắt polyp qua nội soi bằng kỹ thuật UEMR: có 92,2% polyp đạt kết quả tốt và 7,8% có kết quả đạt. Sau cắt Polyp có 87,1% không chảy máu, 7,8% chảy máu ít và 5,2% chảy máu nhiều. Kết luận: Cắt polyp đại trực tràng bằng kỹ thuật nội soi cắt niêm mạc trong môi trường nước tương đối an toàn và hiệu quả. Phương pháp này có thể cắt được các polyp có kích thước lớn, vị trí khó.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Mai Đình Điểu (2014), Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi trong điều trị ung thư trực tràng, Luận văn tiến sĩ y học, Trường đại học Y dược Huế.
2. Nguyễn Phương Mai (2020), Hình ảnh nội soi, mô bệnh học và kết quả cắt polyp đại trực tràng có kích thước ≥ 10mm qua nội soi, luận văn thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
3. Phan Trung Nam Nguyễn Đức Thông (2019), "Đặc điểm nội soi, mô bệnh học và kết quả cắt polyp không cuống đại trực tràng kích thước trên 1 cm bằng kỹ thuật cắt niêm mạc qua nội soi tại Bệnh viện Nguyễn Trãi", Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 6+7.
4. Phạm Văn Nhiên và Phạm Thanh Hải (2021), "Kết quả cắt polip đại trực tràng tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Tiệp", Tạp chí Y học Việt Nam, 503(số đặc biệt).
5. Thái Thị Hồng Nhung và Trịnh Đăng Khoa (1019), "Kết quả điều trị qua nội soi 365 polyp đại trực tràng.", Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, 22, 23, 24, 25.
6. Phạm Thị Hoa (2015), "Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, nội soi, mô bệnh học và hiệu quả điều trị qua nội soi polyp đại trực tràng trên 1cm", Luận văn chuyên khoa cấp II(Học viện Quân y, Hà nội( ).
7. Chu Bá Thức (2021), Đặc điểm hình ảnh nội soi ánh sáng dải tần hẹp NBI và mô bệnh học của bệnh nhân polyp đại trực tràng điều trị tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh, luận văn bác sĩ chuyên khoa II, Trường Đại học Y dược Thái Nguyên.
8. Trịnh Tuấn Dũng Võ Hồng Minh Công, Vũ Văn Khiên (2013), "Vai trò của nội soi, mô bệnh học trong chẩn đoán polyp đại, trực tràng và polyp đại trực tràng ung thư hóa", Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6.
9. Klein A. và Bourke M. J. (2015), "Advanced polypectomy and resection techniques", Gastrointest Endosc Clin N Am, 25(2), tr. 303 - 33.
10. Chahal G Laird-Fick H.S, Olomu A et al ( 2016), "Colonic polyp histopathology and location in a community-based sample of olderadults. BMC Gastroenterol, 16.