ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỚM CỦA PHẪU THUẬT CẮT GAN LỚN THEO GIẢI PHẪU ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN

Phạm Thế Anh1,, Trương Mạnh Cường1
1 Bệnh viện K

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật cắt gan lớn theo giải phẫu điều trị ung thư biểu mô tế bào gan. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, hồi cứu các trường hợp được phẫu thuật cắt gan lớn theo giải phẫu điều trị ung thư biểu mô tế bào gan tại Khoa Ngoại Gan mật tụy, Bệnh viện K từ tháng 04/2018 đến tháng 10/2023. Kết quả: Phẫu thuật đã được thực hiện cho 207 bệnh nhân (BN). Tuổi trung bình: 55,5 ± 12,6 tuổi; 87,8% BN là nam giới; tỷ lệ mắc viêm gan B: 81,3%. Chỉ số AFP trung bình: 1575,4 ± 4869,6 ng/ml. Huyết khối tĩnh mạch cửa gặp ở 24 BN (11,6%). Kích thước khối u trung bình trên CLVT: 9,4 ± 4 cm. Cắt gan phải là chủ yếu, chiếm 53,7%. Đa số các trường hợp được kiểm soát cuống theo phương pháp Takasaki (92,1%). Thời gian phẫu thuật trung bình: 131,6 ± 35,4 phút, không có BN nào truyền máu trong mổ. Thời gian nằm viện trung bình: 10,1 ± 6,5 ngày. Biến chứng gặp ở 41 (20%) BN bao gồm: cổ trướng (18,5%), suy gan (2,5%), tràn dịch màng phổi (1%), nhiễm khuẩn vết mổ (1%). Các biến chứng này được phân độ theo bảng phân loại của Clavien: I (17,1%), II (2,4%), IIIa (0,5%). Không trường hợp nào tử vong trong thời gian nằm viện. Kết luận: Phẫu thuật cắt gan lớn theo giải phẫu điều trị ung thư biểu mô tế bào gan là phương pháp khả thi, an toàn và hiệu quả.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. IARC G (2020), "Cancer fact sheet: Liver caner incidence and mortality wordwide".
2. Takasaki K (2007), Glissonean pedicle transection method for hepatic resection, Springer Science & Business Media.
3. Menon K V, Al-Mukhtar A, Aldouri A, et al (2006), "Outcomes after major hepatectomy in elderly patients", Journal of the American college of Surgeons, 203 (5), pp. 677-683.
4. Lê Văn Thành (2013), "Nghiên cứu chỉ định và kết quả phẫu thuật cắt gan kết hợp phương pháp Tôn Thất Tùng và Lortat Jacob trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan", Luận án tiến sĩ Y học - Đại học Quân Y.
5. Vũ Văn Quang (2019), "Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật kiểm soát cuống Glisson theo Takasaki trong cắt gan điều trị ung thư biểu mô tế bào gan tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108", Luận án tiến sĩ Y học.
6. Lee C-W, Tsai H-I, Sung C-M, et al (2016), "Risk factors for early mortality after hepatectomy for hepatocellular carcinoma", Medicine, 95 (39).
7. Trịnh Quốc Đạt (2019), "Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật kiểm soát chọn lọc cuống Glisson trong cắt gan điều trị ung thư tế bào gan", Luận án Tiến sĩ Y học - Đại học Y Hà Nội.
8. Belghiti J, Noun R, Malafosse R, et al (1999), "Continuous versus intermittent portal triad clamping for liver resection: a controlled study", Annals of surgery, 229 (3), pp. 369.
9. Nanashima A, Abo T, Hamasaki K, et al (2013), "Predictors of intraoperative blood loss in patients undergoing hepatectomy", Surgery today, 43 (5), pp. 485-493.
10. Yoon Y-I, Kim K-H, Kang S-H, et al (2017), "Pure laparoscopic versus open right hepatectomy for hepatocellular carcinoma in patients with cirrhosis", Annals of surgery, 265 (5), pp. 856-863.