KẾT QUẢ SỚM SAU NONG VAN HAI LÁ QUA DA BẰNG BÓNG INOUE TẠI VIỆN TIM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả sớm của nong van hai lá (NVHL) qua da bằng bóng Inoue trong điều trị hẹp van hai lá (HHL) khít. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu bệnh nhân được NVHL tại Viện Tim TP. Hồ Chí Minh từ tháng 1/2015 đến tháng 5/2021. Kết quả: Nghiên cứu trên 66 bệnh nhân với tuổi trung vị 39,00 (35,00 - 46,00) tuổi được NVHL. 93,94% bệnh nhân được NVHL thành công, 1,52% bệnh nhân gặp biến chứng hở van hai lá (HoHL) nặng. Sau NVHL, hầu hết bệnh nhân từ triệu chứng khó thở NYHA II-III về mức độ khó thở NYHA I, diện tích mở van (DTMV) hai lá tăng từ giá trị trung vị 0,86 (0,72 - 1,00) cm2 lên 1,70 (1,60 - 1,90) cm2, chênh áp trung bình qua van hai lá giảm từ 14,00 (10,75 - 20,25) mmHg xuống 6,00 (5,00 - 8,00) mmHg, áp lực nhĩ trái từ 21,00 (15,00 - 27,00) mmHg giảm xuống 13,00 (10,00 - 17,50) mmHg, áp lực động mạch phổi thì tâm thu từ 49,00 (35,00 - 60,00) mmHg giảm còn 31,50 (30,00-35,00) mmHg và đường kính nhĩ trái giảm từ 45,00 (42,00 - 50,00) mm xuống 43,00 (39,00 - 46,75) mm. Kết luận: NVHL bằng bóng Inoue là phương pháp điều trị khả thi, hiệu quả và an toàn trong điều trị HHL khít.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Hẹp van hai lá, nong van hai lá qua da, bóng Inoue.
Tài liệu tham khảo
2. Fawzy ME et al. Seventeen years' clinical and echocardiographic follow up of mitral balloon valvuloplasty. J Heart Valve Dis. 2007;16(5):454-60.
3. Tomai F et al. Twenty year follow-up after successful percutaneous balloon mitral valvuloplasty. Int J Cardiol. 2014;177(3):881-5.
4. Jorge E et al. Predictors of Very Late Events After Percutaneous Mitral Valvuloplasty in Patients With Mitral Stenosis. Am J Cardiol. Jun 15 2016;117(12):1978-84.
5. Đỗ Thị Thu Hà. Nghiên cứu các yếu tố tiên đoán kết quả dài hạn của nong van hai lá bằng bóng Inoue. Luận văn Tiến sĩ Y học. Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh; 2016.
6. Trương Đình Cẩm. Kết quả nong van hai lá qua da bằng bóng Inoue tại bệnh viện quân y 175 Tạp chí Y học Việt Nam. 2018;467(1):1-5.