ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ HÓA XẠ ĐỒNG THỜI UNG THƯ PHỔI TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN KHU TRÚ TẠI BỆNH VIỆN K
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Bước đầu đánh giá đánh giá hiệu quả điều trị hóa xạ trị đồng thời ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn khu trú tại bệnh viện K. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng không đối chứng, có theo dõi dọc. Từ 01/2015 đến tháng 01/2019 có 45 bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn khu trú được điều trị bằng hóa xạ trị đồng thời; bệnh nhân được đánh giá mức độ đáp ứng theo “Tiêu chuẩn Đánh giá Đáp ứng cho U đặc“ (RECIST), và độc tính của phác đồ theo tiêu chuẩn NCI 2.0 – WHO. Kết quả: Tuổi trung bình là 46,1± 6,2. Tỷ lệ nam/nữ là 8/1. Đau ngực là triệu chứng hay gặp nhất với 37,8%. Kích thước u trung bình là 2,6 ± 0,7 cm; tỷ lệ di căn hạch là 68,9%. UTBM tế bào nhỏ là thể mô bệnh học hay gặp nhất với 95,6%. 91,2% bệnh nhân được dùng liều hóa chất 85-100% liều chuẩn. Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ là 97,8%, đáp ứng hoàn toàn đạt được 97,8%. Phác đồ chỉ gặp độc tính độ I và II, độc tính nặng độ III và IV ít gặp. Các độc tính kéo dài suy tim, xơ phổi gặp 2,2% và chỉ gặp ở mức độ I. Kết luận: Điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn khu trú bằng hóa xạ trị đồng thời có tính khả thi, tỷ lệ đáp ứng cao và độc tính chấp nhận được.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Ung thư phổi tế bào nhỏ, giai đoạn khu trú
Tài liệu tham khảo
2. International Agency for Research on Cancer World Health Organization (2013), GLOBOCAN 2012: Estimated Cancer Incidence, Mortality and Prevalence Worldwide in 2012. Lung Cancer, truy cập ngày-2013, tại trang web http:// globocan.iarc.fr/Pages/fact_sheets_cancer.aspx.
3. LM Krug, MC Pietanza andMG Kris (2011), "Small cell and other neuroendocrine tumors of the lung", DeVita, Hellman and Rosenberg's CancerPrinciple and Practice of Oncology, Lippincott Williams & Wilkins, Philadelphia, 848-870.
4. DeVita Hellman & Rosenberg's (2015), Cancer-Principles & Practice of Oncology 10, LWW, New York.
5. Phạm Nguyên Cường (2015), Nghiên cứu phân loại mô bệnh học ung thư biểu mô phổi theo WHO 2004 và IASLC/ATS/ERS 2011 có sử dụng dấu ấn hóa mô miễn dịch, Trường Đại học Y Hà Nội.
6. Kubota K., Hida T., Ishikura S. et al (2014), Etoposide and cisplatin versus irinotecan and cisplatin in patients with limited-stage small-cell lung cancer treated with etoposide and cisplatin plus concurrent accelerated hyperfractionated thoracic radiotherapy (JCOG0202): a randomised phase 3 study, Lancet Oncol. 15(1), 106-13.
7. Võ Văn Xuân (2009), Nghiên cứu áp dụng phác đồ kết hợp hóa - xạ trị trong ung thư phổi tế bào nhỏ và đánh giá kết quả điều trị, Đại học Y Hà Nội.
8. De Ruysscher D., Lueza B., Le Pechoux C. et al (2016), Impact of thoracic radiotherapy timing in limited-stage small-cell lung cancer: usefulness of the individual patient data meta-analysis, Ann Oncol. 27(10), 1818-28.