ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỬ DỤNG VẠT TẠI CHỖ ĐIỀU TRỊ KHUYẾT HỔNG PHẦN MỀM SAU CẮT BỎ KHỐI U VÙNG MẶT TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN

Bùi Văn Cường1,, Phan Ngọc Khóa2, Vũ Ngọc Lâm3, Dương Mạnh Chiến4, Đào Xuân Thành4
1 Bệnh viện Đa khoa An Việt
2 Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An
3 Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
4 Trường Đại học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá kết quả sử dụng vạt tại chỗ điều trị khuyết hổng phần mềm sau cắt bỏ khối u vùng mặt tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu gồm 34 bệnh nhân có tổn thương khuyết hổng phần mềm vùng mặt sau cắt bỏ khối u được tạo hình bằng vạt tại chỗ tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An từ tháng 01/2017 đến tháng 11/ 2022. Kết quả: Kết quả cho thấy sau phẫu thuật 7 ngày: 91,18% bệnh nhân có vạt sống hoàn toàn; 8,82% vạt bị thiểu dưỡng nhẹ. 100% bệnh nhân được che phủ khuyết hổng vùng mặt sau phẫu thuật. 97,06% bệnh nhân liền ngay lần đầu phẫu thuật; 94,12% bệnh nhân không có biến chứng và 94,12% bệnh nhân được đánh giá có kết quả tốt sau phẫu thuật. Đánh giá kết quả phẫu thuật 3 tháng cho thấy: 94,12% bệnh nhân có kết quả đồng màu giữa vùng phẫu thuật và da các vùng khác; 100% bệnh nhân có vạt đủ dày và liền sẹo tốt và 94,12% bệnh nhân có kết quả tốt sau phẫu thuật 3 tháng. Kết luận: Phẫu thuật sử dụng vạt tại chỗ điều trị khuyết hổng phần mềm vùng mặt sau căt bỏ khối u mang lại hiệu quả cao cả về mắt chức năng, hình thể và chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Thái Duy Quang (2013), Luận văn thạc sỹ y học, Đánh giá kết quả tạo hình che phủ khuyết tổ chức sau phẫu thuật ung thư biểu mô tế bào đáy vùng mặt bằng vạt tại chỗ, Đại Học Y Hà Nội, Hà Nội.
2. Bạch Minh Tiến (2002), Luận văn thạc sỹ y học, ”đánh giá kết quả sử dụng Vạt trục mạch và vạt rãnh mũi má trong điều trị tổn khuyết phần mềm vùng mũi”, Đại Học Y Hà Nội, Hà Nội.
3. Glanz K., Schoenfeld E.R., và Steffen A. (2010). A randomized trial of tailored skin cancer prevention messages for adults: Project SCAPE. Am J Public Health, 100(4), 735–741.
4. Bùi Văn Cường (2016), Luận văn thạc sỹ y học, “Đánh giá kết quả phẫu thuật tạo hình tổn thương khuyết đầu mũi, cánh mũi”, Đại Học Y Hà Nội, Hà Nội.
5. Kim Y.J., Cho H.H., Kim S.O. và cộng sự. (2015). Reconstruction algorithm for nasal basal cell carcinoma with skin involvement only: analysis of 221 cases repaired by minor surgery. Clinical and Experimental Dermatology, 40 (7), 728–734.
6. Abbas O.L. và Borman H. (2012). Basal Cell Carcinoma: A Single-Center Experience. ISRN Dermatol, 1–6.
7. Kauvar A.N.B., Cronin T., Roenigk R. và cộng sự. (2015). Consensus for nonmelanoma skin cancer treatment: basal cell carcinoma, including a cost analysis of treatment methods. Dermatol Surg, 41 (5), 550–571
8. Nguyễn Quang Rực (2019), Luận văn thạc sỹ y học, “Đánh giá kết quả phẫu thuật tạo hình khuyết phần mềm kích thước vừa và nhỏ sau cắt bỏ ung thư da tế bào đáy vùng mặt”, Đại Học Y Hà Nội, Hà Nội.
9. Phạm Cao Kiêm (2006). Đánh giá các phương pháp tạo hình bằng tổ chức tại chỗ trong điều trị ung thư thế bào đáy ở đầu mặt cổ theo phẫu thuật Mohs.
10. Bozan A., Gode S., Kaya I. và cộng sự. (2015). Long-term Follow-up of Positive Surgical Margins in Basal Cell Carcinoma of the Face. Dermatol Surg, 41 (7), 761–767