ĐÁNH GIÁ MỐI LIÊN QUAN GIỮA DIỆN TÍCH BỀ MẶT SỎI THẬN VÀ MỨC ĐỘ GIÃN ĐÀI BỂ THẬN TRÊN CẮT LỚP VI TÍNH ĐA DÃY VỚI THỜI GIAN TÁN SỎI QUA DA

Hoàng Đình Âu1,, Thân Thị Bích Nguyệt2, Trần Quốc Hòa1,2
1 Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
2 Trường Đại học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá mối liên quan giữa diện tích bề mặt sỏi thận và mức độ giãn đài bể thận trên cắt lớp vi tính đa dãy với thời gian tán sỏi qua da (PCNL). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tại Bệnh viện Đại học Y Hà nội từ tháng 7/2022 đến tháng 7/2023 trên 71 bệnh nhân (BN) sỏi thận được PCNL, được chụp CLVT đa dãy trước tán sỏi và kiểm tra mức độ sạch sỏi sau tán. Diện tích bề mặt sỏi được tính trên từng bệnh nhân theo công thức S=π/4 x chiều dài x chiều rộng sỏi và được phân theo các mức <400 mm2, từ 400-799 mm2, từ 800 -1599 mm2 và >1600 mm2. Giãn đài bể thận được phân thành các mức độ không giãn, giãn nhẹ, trung bình và nặng. Các biến số này được đối chiếu với thời gian PCNL và đánh giá mối liên quan, nếu p<0.05 được cho là có ý nghĩa thống kê. Kết quả: Tuổi trung bình là 53,8± 12,3. Tỷ lệ nam/nữ là 1,54. Tỷ lệ sỏi có diện tích bề mặt <400 mm2 (n=21), từ 400-799 mm2 (n=30), từ 800 -1599 mm2 (n=14) và >1600 mm2 (n=6) lần lượt là 29,6%; 42,3%; 19,7% và 8,5% tương ứng với thời gian tán sỏi (tính bằng phút) là 50,8±12,6; 62,7±25,0; 83,3±42,4 và 112,5±41,4. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p=0,003) về thời gian tán sỏi giữa các nhóm có diện tích bề mặt sỏi khác nhau. Tỷ lệ bệnh nhân có đài bể thận không giãn (n=2), giãn nhẹ (n=43), trung bình (n=21) và nặng (n=5) lần lượt là 2,8%; 60,6%; 29,6% và 7%. Thời gian tán sỏi (tính bằng phút) của nhóm đài bể thận không giãn hoặc giãn ít và nhóm giãn trung bình hoặc nặng lần lượt là 59,6±26,7 và 81,8±38,4. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p=0,006) về thời gian tán sỏi giữa 2 nhóm giãn đài bể thận này. Kết luận: Diện tích bề mặt sỏi và mức độ giãn đài bể thận có mối liên quan với thời gian tán sỏi qua da với p<0,05. Việc đánh giá 2 tham số này trước tán sỏi đóng vai trò quan trọng trong dự báo kết quả của tán sỏi thận qua da.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Viljoen A, Chaudhry R, Bycroft J. Renal stones. Ann Clin Biochem. 2019;56(1):15-27. doi:10.1177/0004563218781672.
2. Bùi Văn Lệnh. Chẩn Đoán Hình Ảnh Bộ Máy Tiết Niệu. Nhà xuất bản y học; 2011.
3. Hoàng Long. In: Bài Giảng Bệnh Học Ngoại Khoa. 2013:203-204.
4. Smith RC, Rosenfield AT, Choe KA, et al. Acute flank pain: comparison of non-contrast-enhanced CT and intravenous urography. Radiology. 1995;194(3):789-794. doi:10.1148/ radiology.194.3.7862980
5. Ujwal Kumar et al. STONE score versus Guy's Stone Score - prospective comparative evaluation for success rate and complications in percutaneous nephrolithotomy. Urol Ann. 2018 Jan-Mar; 10(1): 76–81.
6. Lai WH, Jou YC, Cheng MC, et al. Tubeless percutaneous nephrolithotomy: Experience of 1000 cases at a single institute. Urological Science. 2017;28(1):23-26.
7. Liu Y, Chen Y, Liao B, et al. Epidemiology of urolithiasis in Asia. Asian J Urol. 2018;5(4):205-214. doi: 10.1016/j.ajur.2018.08.007
8. Ozgor F, Kucuktopcu O, Sarılar O, et al. Does previous open renal surgery or percutaneous nephrolithotomy affect the outcomes and complications of percutaneous nephrolithotomy. Urolithiasis. 2015; 43(6):541-547. doi:10.1007/ s00240-015-0798-9.
9. Bartoletti R, Cai T, Mondaini N, et al. Epidemiology and risk factors in urolithiasis. Urol Int. 2007;79 Suppl 1:3-7. doi:10.1159/000104434
10. Segura JW, Patterson DE, LeRoy AJ, et al. Percutaneous removal of kidney stones: review of 1,000 cases. J Urol. 1985;134(6):1077-1081.