NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH SIÊU ÂM NỘI SOI VÀ MÔ BỆNH HỌC CỦA U DƯỚI NIÊM MẠC DẠ DÀY
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm và đối chiếu hình ảnh siêu âm nội soi (SANS) và kết quả mô bệnh học(MBH), hóa mô miễn dịch (HMMD) của u dưới niêm mạc dạ dày. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu trên 52 bệnh nhân có u dưới niêm mạc dạ dày đã được xác định qua nội soi dạ dày tá tràng, được làm siêu âm nội soi tại Phòng khám đa khoa Hoàng Long từ 8/2022 đến 7/2023. Kết quả: Tuổi trung bình là 57,1 ± 9,04 và nữ giới chiếm 76,9%; 96,15% các trường hợp u tế bào hình thoi trên SANS là các khối giảm âm đồng nhất xuất phát từ lớp dưới niêm mạc dạ dày; kết quả HMMD thấy 44,2% là u GIST, 50% là u cơ trơn, và 3,8% chưa phù hợp với SANS và MBH. Kết luận: MBH kết hợp với HMMD làm tăng tỷ lệ chẩn đoán chính xác của SANS.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
u dưới niêm mạc dạ dày, siêu âm nội soi, mô bệnh học, hóa mô miễn dịch
Tài liệu tham khảo
2. Tio TL. Endosonography in Gastroenterology. Springer Science & Business Media; 2012.
3. Lee HH, Hur H, Jung H, Jeon HM, Park CH, Song KY. Analysis of 151 consecutive gastric submucosal tumors according to tumor location. Journal of Surgical Oncology. 2011;104(1):72-75.
4. Kobara H, Mori H, Nishimoto N, et al. Comparison of submucosal tunneling biopsy versus EUS-guided FNA for gastric subepithelial lesions: a prospective study with crossover design. Endoscopy international open. 2017; 5(08):E695-E705.
5. Rösch T, Kapfer B, Will U, et al. New techniques accuracy of endoscopic ultrasonography in upper gastrointestinal submucosal lesions: A prospective multicenter study. Scandinavian journal of gastroenterology. 2002;37(7):856-862.
6. Hwang JH, Saunders MD, Rulyak SJ, Shaw S, Nietsch H, Kimmey MB. A prospective study comparing endoscopy and EUS in the evaluation of GI subepithelial masses. Gastrointestinal endoscopy. 2005;62(2): 202-208.