ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ U PHÌ ĐẠI LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI QUA ĐƯỜNG NIỆU ĐẠO TẠI BỆNH VIỆN BƯU ĐIỆN

Trịnh Hoàng Hoan1,, Dương Văn Trung1, Bùi Đức Hoàng1, Lại Ngọc Thắng2, Trịnh Thành Vinh2
1 Bệnh viện Bưu Điện
2 Trường Đại học Y Dược Thái Bình

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị u phì đại lành tính tuyến tiền liệt bằng phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo tại Bệnh viện Bưu điện. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 105 bệnh nhân u phì đại lành tính tuyến tiền liệt được điều trị bằng phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo tại Bệnh viện Bưu Điện thời gian từ 6/2022 – 6/2023. Kết quả: Trước phẫu thuật: Tất cả các bệnh nhân đều có rối loạn tiểu tiện, trong đó 17,1% bí đái; trọng lượng TLT trung bình là 62,7 ± 10,2g với 68,5% trường hợp > 50g; Sau phẫu thuật chỉ còn 12,4% rối loạn tiểu tiện; trọng lượng TLT còn lại trung bình là 23,3 ± 8,4g, với 84,8% trường hợp < 30g. Có 5 trường hợp chảy máu trong mổ (4,8%). Sau mổ có 7,7% biến chứng, trong đó có 2 trường hợp chảy máu (1,9%); 3 trường hợp bí đái sau khi rút ống thông niệu đạo (2,9%); 3 trường hợp nhiễm khuẩn tiết niệu (2,9%). Trước phẫu thuật chỉ số IPSS trung bình là 27,3 ± 3,9 với 90,5% trường hợp nặng; chỉ số QoL chủ yếu ở mức nặng (71,4%) với trung bình là 5,2 ± 0,8. Sau phẫu thuật: chỉ số IPSS trung bình 5,6 ± 2,4 và đa phần ở mức nhẹ (87,6%); chỉ số QoL chủ yếu ở mức nhẹ (86,7%) với trung bình là 1,6 ± 0,7. Kết quả sau phẫu thuật có 87,6% trường hợp đạt kết quả tốt; 12,4% trung bình, không có trường hợp kết quả xấu. Kết luận: Điều trị u phì đại lành tính tuyến tiền liệt bằng phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo là phương pháp an toàn, hiệu quả, cải thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Hội Tiết niệu – Thận học Việt Nam (2019). “Hướng dẫn xử trí tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt”. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
2. A.Khanna, and N. Sabharwal. "Mp01-11 long – term reoperation rates following surgery for BPH: variation based on surgical modality". The Journal of Urology; 2019; vol. 201; no. 4; pp. 1195 – 1202
3. Hoàng Văn Công, Vũ Thị Hồng Anh. “Kết quả phẫu thuật nội soi cắt đốt tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên”. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Thái Nguyên; 2021; 226(05): 24 – 28
4. S. Van Rij, and P. Gilling. "Recent advances in treatment for benign prostatic hyperplasia". F1000Research; 2015; vol. 4; pp. 1256 – 1261
5. T. T. Nguyen. "Result of treatment for benign prostatic hyperplasia with endoscopic surgery in Bacninh National Hospital". News of mountainous Medicine – Pharmacy; 2015; vol. 4, pp. 16 – 20
6. Nguyễn Minh An, Ngô Trung Kiên, Bùi Hoàng Thảo. “Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt tuyến tiền liệt nội soi qua niệu đạo điều trị bệnh tăng sản lành tính tuyến tiền liệt tại Bệnh viện Đa Khoa Xanh Pôn”. Tạp Chí Y Dược Học Quân Sự Số 1 – 2023; trang 88 – 97
7. Ahmad M., Khan H., Aminullah, Masood I., et al. “Comparison of bipolar and monopolar cautry use in turp for treatment of enlarged prostate”. J Ayub Med Coll Abbottabad; 28(4): 758 – 761.
8. Trần Đức Quý, Vũ Thị Hồng Anh, Triệu Đức Giang. “Kết quả phẫu thuật nội soi cắt đốt điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn”. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Thái Nguyên;2020; 225(11): 166 – 170