BIẾN CHỨNG SAU PHẪU THUẬT NỘI SOI HOÀN TOÀN CẮT BÁN PHẦN CỰC DƯỚI DẠ DÀY, NẠO VÉT HẠCH D2, LẬP LẠI LƯU THÔNG TIÊU HÓA KIỂU CHỮ Y ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ DẠ DÀY TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

Nguyễn Hoàng1,, Nguyễn Tú Anh2
1 Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
2 Trường Đại học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá biến chứng sau phẫu thuật nội soi (PTNS) hoàn toàn điều trị ung thư biểu mô dạ dày và xác định mối liên quan với một số yếu tố nguy cơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu trên 61 bệnh nhân (BN) ung thư biểu mô dạ dày được PTNS hoàn toàn cắt bán phần cực dưới, nạo vét hạch D2, lập lại lưu thông tiêu hóa kiểu chữ Y tại khoa Ngoại Tổng hợp, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ T6/2021 đến T7/2023. Kết quả và bàn luận: Tỷ lệ biến chứng sau mổ chung trong nghiên cứu của chúng tôi là 13.11%. Trong đó, ghi nhận 3 trường hợp chảy máu sau mổ bao gồm: 2 trường hợp chảy máu trong ổ bụng được chỉ định mổ cấp cứu cầm máu, 1 trường hợp chảy máu miệng nối được chỉ định nội soi cầm máu. Có 4 trường hợp viêm tụy cấp, 1 trường hợp rò bạch huyết sau mổ, được điều trị nội khoa ổn định. Ngoài ra, không ghi nhận trường hợp nào nhiễm trùng vết mổ, rò, bục miệng nối, mỏm tá tràng sau mổ. Tỷ lệ tử vong trong và sau mổ (30 ngày kể từ ngày ra viện) là 0%. Việc nâng cao thể trạng bệnh nhân cũng như kiểm soát các bệnh lý toàn thân trước mổ góp phần không nhỏ làm giảm tỷ lệ biến chứng sau mổ. Phương pháp phục hồi lưu thông tiêu hóa kiểu chữ Y giúp cải thiện cuộc sống bệnh nhân sau mổ tốt hơn so với các phương pháp truyền thống. Kết luận: PTNS hoàn toàn cắt bán phần cực dưới, nạo vét hạch D2, phục hồi lưu thông tiêu hóa kiểu chữ Y là một phương pháp an toàn, hiệu quả giúp giảm tỷ lệ biến chứng sau mổ.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Kitano S, Shiraishi N, Uyama I, Sugihara K, Tanigawa N, Japanese Laparoscopic Surgery Study Group. A multicenter study on oncologic outcome of laparoscopic gastrectomy for early cancer in Japan. Ann Surg. 2007;245(1):68-72. doi:10.1097/01.sla.0000225364.03133.f8
2. Bo T, Zhihong P, Peiwu Y, et al. General complications following laparoscopic-assisted gastrectomy and analysis of techniques to manage them. Surg Endosc. 2009;23(8):1860-1865. doi:10.1007/s00464-008-0312-3
3. Ramos MFKP, Pereira MA, Dias AR, Ribeiro Jr U, Zilberstein B, Nahas SC. Laparoscopic gastrectomy for early and advanced gastric cancer in a western center: a propensity score-matched analysis. Updat Surg. 2021;73(5):1867-1877. doi:10.1007/s13304-021-01097-1
4. Park JH, Jeong SH, Lee YJ, et al. Comparison of long-term oncologic outcomes of laparoscopic gastrectomy and open gastrectomy for advanced gastric cancer: A retrospective cohort study. Korean J Clin Oncol. 2018;14:21-29. doi:10.14216/ kjco.18004
5. Đặng Vĩnh Dũng. Nghiên cứu hiệu quả của phương pháp lưu thông dạ dày - ruột theo Roux en Y và Billroth II trong phẫu thuật cắt đoạn dạ dày ung thư phần ba dưới. Luận án tiến sĩ y học, Học viện Quân Y. 2011.
6. In Choi C, Baek DH, Lee SH, et al. Comparison Between Billroth-II with Braun and Roux-en-Y Reconstruction After Laparoscopic Distal Gastrectomy. J Gastrointest Surg Off J Soc Surg Aliment Tract. 2016;20(6):1083-1090. doi:10. 1007/s11605-016-3138-7
7. Nguyễn Thanh Thông. Kết quả sớm phẫu thuật cắt bán phần cực dưới và phục hồi lưu thông dạ dày - ruột theo ROUX EN Y trong ung thư hang môn vị dạ dày. Luận văn thạc sĩ y học. Trường Đại học Y Hà Nội. 2021.
8. Nguyễn Văn Lượng. Nghiên cứu ứng dụng miệng nối Roux - en - Y cải tiến sau cắt đoạn dạ dày cực dưới để điều trị loét dạ dày - tá tràng và ung thư dạ dày. Luận án tiến sĩ y học, Trường Đại học Y dược Huế. 2007.
9. Liu W ying, Xu B, Ji Y, Wang Y xiang, Qin D rui. [Non-thoracoscopic Nuss procedure for correction operation of pectus excavatum ]. Zhonghua Wai Ke Za Zhi. 2008;46(8):567-569.
10. Fukuhara K, Osugi H, Takada N, Takemura M, Higashino M, Kinoshita H. Reconstructive procedure after distal gastrectomy for gastric cancer that best prevents duodenogastroesophageal reflux. World J Surg. 2002; 26(12):1452-1457. doi:10.1007/s00268-002-6363-z