KẾT QUẢ PHẪU THUẬT VÀ ĐIỀU TRỊ SỐC NHIỄM TRÙNG NHIỄM ĐỘC, HOẠI TỬ TOÀN BỘ ĐẠI TRÀNG TRÊN BỆNH NHÂN ĐÃ PHẪU THUẬT UNG THƯ TRỰC TRÀNG (ISCHEMIC COLITIS)

Thái Nguyên Hưng1,, Khổng Văn Quang1
1 Bệnh viện K

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Báo cáo hồi cứu mô tả ca lâm sàng hiếm gặp với mục tiêu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng  ca lâm sàng hoại tử toàn bộ đại tràng. 2. Đánh giá kết quả  chẩn đoán, phẫu thuật và điều trị hoại tử toàn bộ đại tràng, sốc nhiễm trùng nhiễm độc (NTNĐ) không do tắc mạch (ischemic colitis). Két quả NC: BN nam, 60T, có TS đã mổ ung thư trực tràng cao cách 2 năm. Giải phẫu bệnh AC biệt hóa vừa T4N0M0. Lâm sàng: Đau bụng 3 ngày, ỉa máu đỏ đen, Khám: Bụng chướng, có cảm ứng phúc mạc, phản ứng thành bụng khắp bụng, sond dạ dày nhiều dịch đỏ sẫm.Thăm trực tràng: Phân đen đỏ.Xét nghiệm: Hồng cầu (HC): 5,4 T/L; Huyết sắc tố (Hb): 10,1 g/L. Hematocrit (He): 33,9 L/L. Bạch cầu (BC) 11,6 G/L. Tiểu cầu (TC) 268 G/L. Ure 9,6 mmol/L. Creatinin 108 Mmol/L, Glucose: 9,1 mmol/L; GOT 43,6 U/L. CLVT bụng: Các quai ruột và quai ĐT giãn, dịch ổ bụng. XQ bụng: mức nước hơi ĐT. Chẩn đoán sau mổ: Sốc NTNĐ, hoại tử toàn bộ  đại tràng. Phẫu thuật: Cắt toàn bộ ĐT, đưa hồi tràng ra làm HMNT.Tổn thương trong mổ:Ổ bụng nhiều dịch đục, ĐT giãn to 6 cm, dày, phù nề,thiểu dưỡng, có điểm hoại tử, ĐT trái hoại tử, không thủng, toàn bộ ĐT hoại tủ, không thấy dấu hiệu tắc mạch mạc treo tràng trên và ĐM ĐT trái. Sau mổ BN sốc NTNĐ, suy thận, suy gan, điều trị tại khoa hồi sức tích cực (HSTC), dùng vận mạch,lọc máu. Tiến triển: BN lọc máu chu kỳ tại địa phương. Kết luận: Viêm đại  tràng thiếu máu, hoại tử là bệnh lý chiếm tỷ lệ 50-60% thiếu máu đường tiêu hóa thường gặp ở đại tràng trái > đại tràng phải với 3 dạng tổn thương chủ yếu là hoại tử ĐT, dày thành ĐT và hẹp lòng đại tràng, các triệu chứng chủ yếu là đau bụng không rõ, ỉa máu. Chụp CLVT (CTA) hay chụp mạch (Angiography) cho kết quả không rõ ràng. Bệnh thường kèm các yếu tố nguy cơ như ĐTD, Cao huyết áp, rối loạn mỡ máu,bệnh lý phình ĐMC, các bệnh lý mạch máu ngoại vi, táo bón, dùng các loại thuốc digoxin, aspirin hay thuốc phiện... Nội soi ĐT chỉ định khi không có dấu hiệu hoại tử ruột. Điều trị nội khoa 80,3%. Mổ cắt ĐT  cấp cứu có tỷ lệ TV 39,8% được chỉ định khi hoại tử ruột. CĐ mổ tương đối khi có hẹp ĐT với biểu hiện lâm sàng rõ hoặc điều trị nội không cải thiện. Huyết ap thấp trước mổ là yếu tố có tiên lượng nặng với tỷ lệ TV cao

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

Marston A, Pheils MT, Thomas M L, Morson BC. Ischaemic colitis. Gut. 1966;7(1):1-15.
2. Menke J. Diagnostic accuracy of multidetector CT in acute mesenteric ischemic ischemia: systematic review and meta analysis. Radiology 2010; 256: 93-101.
3. Hreinsson JP, Gumundsson S, Kalaizakis E, Bjornsson E.S. Lower gastrointestinal bleeding: Incidence, etiology and outcome in a population based setting. Eur. J Gastroenterol Hepatol. 2013; 25 (1): 37-43.
4. Cubiella Fernandez et al. Risk factors associated with the development of ischemic colitis . World J Gastroenterol. 2010: 16 (36): 4564-4569.
5. Zou X, Cao J, Yao Y, Lui W, Chen L. Endoscopic findings and clinicopathologic characteristic of ischemic colitis: a report of 85 cases. Dig Dis Sci. 2009: 54(9): 2009-2015.
6. Beppu K, Osada T, Nagahara A et al. Relationship between endoscopic findings and clinical serverity in ischemic colitis. Intern Med. 2011; 50(20): 2263-2267.
7. O'Neil S, Yalamarthi S. Systematic review of the management of ischemic colitis. Colorectal Dis. 2012; 14 (11): 751-763.
8. Ryoo S B, Oh H,K, Moon SH, Choe Ek, Park KJ. The outcomes and pronostic factors of surgical treatment for ischemic colitis: what can we do for better outcome? Hepatogastroenterology. 2014: 61 (130): 336-342.