ỨNG DỤNG KĨ THUẬT SIÊU ÂM TIM THAI TRONG SÀNG LỌC, CHẨN ĐOÁN TRƯỚC SINH TẠI CÁC CƠ SỞ Y TẾ CÔNG TỈNH NINH BÌNH

Phạm Văn Dậu1, Đồng Thị Thuận1,
1 Bệnh viện Sản Nhi Ninh Bình

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá thực trạng trang thiết bị y tế và dịch vụ sàng lọc trước sinh (SLTS),  kiến thức về SLTS của cán bộ y tế (CBYT) tại các cơ sở y tế công tỉnh Ninh Bình, kết quả siêu âm sàng lọc dị tật tim thai của sản phụ (SP) tại bệnh viện Sản Nhi Ninh Bình. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang số phòng siêu âm (SÂ), máy SÂ, 150  CBYT và mô tả cắt ngang  tiến cứu 170 SP. Kết quả: Chưa có trung tâm chẩn đoán trước sinh (CĐTS), bệnh viện Sản Nhi có phòng SÂ SLTS. 14 phòng SÂ, bệnh viện Sản Nhi cao nhất (35,7%), 19 máy SÂ, BV Sản Nhi nhiều nhất (36,8 %), 9 máy SÂ 4D, BV Kim Sơn, Nho Quan chỉ có máy 2 D. 79,3% không được đào tạo về khoảng sáng sau gáy (KSSG), 68,7% không được đào tạo về  Double test, triple test. Bệnh viện Sản Nhi được đào tạo về Double test, triple test cao nhất (47%), (p< 0,05). 85,2% CBYT không được đào tạo về tan máu bẩm sinh (TMBS), 63,3% CBYT không được đào tạo về sàng lọc tiền sản giật (TSG) và 58,7% CBYT không được đào tạo về đái tháo đường (ĐTĐ) thai kỳ (p < 0,05), cao nhất ở Kim Sơn (69,2%). 60%  Bác sĩ trả lời đúng có 3 thời điểm SLTS. Về giá trị bình thường của KSSG, 48% CBYT cho rằng giá trị bình thường < 2,5 mm và 6,7% CBYT trả lời theo bách phân vị (p < 0,05). 4% BS không biết giá trị bình thường KSSG. 98% BS có câu trả lời chính xác thời điểm đo KSSG vào 11 tuần - 13 tuần 6 ngày và CRL 45- 84 mm (p < 0,05). TTYT Hoa Lư, Tam Điệp, Yên Khánh, Yên Mô 100% CBYT có câu trả lời đúng Double test, Triple test và  NIPT là xét nghiệm sàng lọc, 10% CBYT  TTYT  Gia Viễn và 4,8% CBYT BV Sản Nhi  trả lời chưa đúng, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p> 0,05). Có sự khác biệt về câu trả lời ở các nhóm trình độ khác nhau (p < 0,05) 100% BS cho rằng Double test, triple test là xét nghiệm sàng lọc, 20% Bác sĩ có kiến thức đúng về TMBS, kiến thức không đúng cao nhất ở nhóm điều dưỡng (97%), sự khác biệt ở các nhóm không có ý nghĩa thống kê (p> 0,05), 24 % trả lời đúng triple test phát hiện nguy cơ thai bất thường nhiễm sắc thể 13, 18, 21 và dị tật ống thần kinh. Kiến thức đúng về thời điểm thực hiện nghiệm pháp tăng đường huyết cao nhất tại TTYT huyện Gia Viễn (90%), thấp nhất ở TTYT huyện Yên Khánh (0%) (p < 0,05). Kiến thức đúng về thời điểm, chất sinh hoá trong xét nghiệm sàng lọc TSG cao nhất ở nhóm Bác sĩ (46% và 14%), p< 0,05. 170 SP, tuổi trung bình là 29,5 ± 5,7, hay gặp nhất 25-30 tuổi (32,9%). Đa số các thai nhi đều khảo sát được mặt cắt 4 buồng,  thai 11-13 tuần 6 ngày tỷ lệ không khảo sát được mặt cắt 3 mạch máu, mặt cắt đường thoát thất phải, đường thoát thất trái chiếm cao nhất, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05);  8% thai nhi dị tật được phát hiện trước sinh; 8/13 trường hợp bệnh tim bẩm sinh (BTBS). 100% BTBS nặng chẩn đoán đúng; 33,33% BTBS nhẹ chẩn đoán sai

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

Bộ Y tế, Quyết định số 6173/QĐ-BYT ban hành tài liệu Hướng dẫn quốc gia về dự phòng và kiểm soát đái tháo đường thai kỳ, 2018.
2. Bộ Y tế, Quyết định 1807/QĐ-BYT về việc hướng dẫn sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh,2020.
3. Bộ Y tế, Quyết định 1911/QĐ - BYT ban hành tài liệu hướng dẫn sàng lọc và điều trị dự phòng tiền sản giật, 2021
4. Lê Kim Tuyến, Vai trò của siêu âm tim thai trong chẩn đoán BTBS trước sinh, đề tài nghiên cứu sinh. Published online 2014.
5. Lê Thị Thùy Trang, Nghiên cứu vai trò của siêu âm trong chẩn đoán bệnh tim bẩm sinh trước sinh tại bệnh viện phụ sản trung ương, luận văn y học, 2020.
6. Fatal medicine foundation, Nuchal translucencyscan, https://fetalmedicine.org/fmf-certification-2/nuchal-translucency-scan, 2024
7. Ultrasound Obstet Gynecol, Updated ISUOG practice Guidelines: fetal cardiac screening, 2023; 61: 788–803 Published online, DOI: 10.1002/ uog.26224