NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH, MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN VÀ KẾT QUẢ CAN THIỆP KIỂM SOÁT TĂNG ACID URIC MỨC ĐỘ NHẸ Ở BỆNH NHÂN NAM TĂNG HUYẾT ÁP ĐẾN KHÁM BỆNH TẠI TRUNG TÂM Y TẾ TÂN UYÊN TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM 2023 – 2024

Phạm Thị Ngọc Vân1,, Nguyễn Như Nghĩa2, Huỳnh Minh Chín, Lê Nguyễn Đăng Khoa, Huỳnh Anh Phi3
1 Trung tâm y tế thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương
2 Trường Đại học Y dược Cần Thơ
3 Sở Y tế tỉnh Bình Dương

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Tăng acid uric là nguyên nhân của các bệnh lắng đọng urate như bệnh viêm khớp gout và bệnh thận mạn. Tăng acid uric có mối liên quan chặt chẽ đến nhiều bệnh lý khác như tăng huyết áp. Tăng acid uric huyết thanh ở bệnh nhân tăng huyết áp là một chỉ dẫn sinh học sớm cho tổn thương thận do tăng huyết áp. Mục tiêu: 1) Xác định tỷ lệ và mức độ tăng acid uric ở bệnh nhân nam trên 18 tuổi tăng huyết áp. 2) Mô tả một số yếu tố liên quan đến tăng acid uric ở bệnh nhân nam trên 18 tuổi tăng huyết áp và 3) Đánh giá kết quả can thiệp kiểm soát tăng acid uric mức độ nhẹ ở bệnh nhân nam trên 18 tuổi tăng huyết áp đến khám bệnh tại Trung tâm Y tế Tân Uyên, tỉnh Bình Dương năm 2023 – 2024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang có phân tích kết hợp can thiệp không nhóm chứng trên 240 bệnh nhân nam trên 18 tuổi được quản lý và điều trị tăng huyết áp tại khoa Khám – Trung tâm Y tế thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương với phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Kết quả: Acid uric huyết thanh trung bình của 240 bệnh nhân là 406,47 ±121,29 μmol/L. Với 54,2% bệnh nhân có acid uric bình thường, 45,8% bệnh nhân có tăng acid uric huyết thanh (35,8% tăng nhẹ và 9,2% tăng giới hạn cao và 0,8% tăng cao). Các yếu tố liên quan đến tăng acid uric huyết thanh bao gồm: tuổi > 60, có hội chứng chuyển hoá, không hoạt động thể lực, tần suất sử dụng sản phẩm có nồng độ purin cao và trung bình, mỡ động vật ≥ 3 lần/tuần, rau xanh, trái cây ≤ 2 lần/tuần. Sau 3 tháng can thiệp bằng truyền thông giáo dục sức khoẻ acid huyết thanh trung bình giảm 93,1 μmol/L (KTC: 57,6-128,5), p<0,001. Trong đó có 74,4% bệnh nhân nồng độ acid uric giảm về mức bình thường, 12,8% bệnh nhân có acid uric giảm và chưa về bình thường. Kết luận: Nghiên cứu cho thấy có 45,8% bệnh nhân nam tăng huyết áp có tăng acid uric huyết thanh. Truyền thông giáo dục sức khoẻ có hiệu quả trên bệnh nhân có tăng acid uric huyết thanh mức độ nhẹ.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

Zhu, Y., B.J. Pandya, and H.K. Choi, Comorbidities of gout and hyperuricemia in the US general population: NHANES 2007-2008. Am J Med, 2012. 125(7): p. 679-687.e1.
2. Dehlin, M., L. Jacobsson, and E. Roddy, Global epidemiology of gout: prevalence, incidence, treatment patterns and risk factors. Nat Rev Rheumatol, 2020. 16(7): p. 380-390.
3. Teng, G.G., et al., Serum urate levels and consumption of common beverages and alcohol among Chinese in Singapore. Arthritis Care Res (Hoboken), 2013. 65(9): p. 1432-40.
4. Saito, Y., et al., Uric acid and cardiovascular disease: A clinical review. J Cardiol, 2021. 78(1): p. 51-57.
5. Hội Tim mạch học Việt Nam, Khuyến cáo về chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp 2022. 2022.
6. Yi, K., et al., Adherence to DASH Dietary Pattern and Its Association with Incident Hyperuricemia Risk: A Prospective Study in Chinese Community Residents. Nutrients, 2022. 14(22).