ĐẶC ĐIỂM TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH VÀNH TRÊN HÌNH ẢNH CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH 640 DÃY Ở BỆNH NHÂN NGHI NGỜ BỆNH ĐỘNG MẠCH VÀNH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm và đánh giá một số yếu tố liên quan đến đặc điểm tổn thương động mạch vành trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính 640 dãy ở bệnh nhân nghi ngờ bệnh động mạch vành. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 125 bệnh nhân nghi ngờ tổn thương ĐMV đến khám tại bệnh viện đa khoa Hòa Hảo - Medic Cần Thơ và có chỉ định chụp MSCT mạch vành từ tháng 6/2023 đến tháng 12/2023. Kết quả: Về đặc điểm chung, nam giới chiếm đa số (57,6%), tuổi trung bình là 61,1 ± 9,9, có 2/3 đối tượng mắc tăng huyết áp (trong đó có 2/3 kiểm soát huyết áp chưa tốt), 1/3 mắc đái tháo đường, đồng thời, tỷ lệ bệnh nhân có tiền căn gia đình mắc bệnh mạch vành và rối loạn lipid máu lần lượt là 40,8% và 16,0%. Trên hình ảnh chụp CLVT, có đến 75% bệnh nhân hẹp mạch vành ở mức vừa - nặng và 25% hẹp ở mức nhẹ, với hẹp ĐMV trên 50% ở 3 nhánh chiếm tỷ lệ cao nhất là 30,4%. Trong nhóm hẹp vừa - nặng, phân bố chủ yếu ở nhánh LAD với 59,2%, kế đến là RCA và LCx lần lượt với 54,4% và 43,2%. Tổn thương hẹp vừa - nặng ở thân chung động mạch vành trái chỉ chiếm 5,6%. Phân tích hồi quy logistic đa biến ghi nhận tuổi ≥ 60 và tình trạng kiểm soát huyết áp không tốt có liên quan có ý nghĩa thống kê với hẹp động mạch vành, lần lượt có OR = 18,4 (KTC 95%: 1,9-176,9), p=0,012 và OR = 57,7 (KTC 95%: 5,09-567,4), p=0,001. Kết luận: Chụp cắt lớp vi tính 640 dãy ở bệnh nhân nghi ngờ có bệnh mạch vành giúp phát hiện được hầu hết các trường hợp có hẹp động mạch vành, ngay cả ở mức độ nhẹ. Tuổi cao và kiểm soát huyết áp chưa tốt có liên quan có ý nghĩa thống kê với tình trạng hẹp động mạch vành vừa - nặng.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Bệnh mạch vành, chụp CLVT 640 dãy, đặc điểm hẹp động mạch vành, yếu tố liên quan.
Tài liệu tham khảo
2. Đỗ Võ Công Nguyên, Nghiêm Phương Thảo, Nguyễn Chí Thành, Trần Thanh Phong, Bùi Anh Thắng. Đặc điểm tổn thương động mạch vành trên cắt lớp vi tính đa dãy đầu dò ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2. Tạp chí Y học Việt Nam. 2024; 536(1B): 66-69.
3. Trần Như Tú, Lê Thị Hồng Vũ, Nguyễn Hữu Xuân. Nghiên cứu tương quan giữa chụp cắt lớp vi tính 640 lát cắt và chụp mạch số hóa xóa nền trong chẩn đoán bệnh lý động mạch vành tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng. Tạp chí Điện quang và Y Học Hạt nhân Việt Nam. 2023; 51:33-45.
4. Gregory A.R., Johnson C., Abajobir A., et al. Global, regional, and national burden of cardiovascular diseases for 10 causes, 1990 to 2015. J Am Coll Cardiol. 2017; 70(1):1-25.
5. Lei Z., Fu Q., Shi H., et al. The diagnostic evaluation of 640 slice computed tomography angiography in the diagnosis of coronary artery stenosis. Digital Medicine. 2015; 1(2):67-71.
6. Libby P., Theroux P.. Pathophysiology of coronary artery disease. Circulation. 2005; 111(25):3481-3488.
7. Ma R., van Assen M., Ties D., et al. Focal pericoronary adipose tissue attenuation is related to plaque presence, plaque type, and stenosis severity in coronary CTA. Eur Radiol. 2021; 31(10):7251-7261.
8. Maddox T.M., Ross C., Tavel H.M., et al. Blood pressure trajectories and associations with treatment intensification, medication adherence, and outcomes among newly diagnosed coronary artery disease patients. Circ Cardiovasc Qual Outcomes. 2010; 3(4):347-357.
9. Youssef M.A., Dawoud M.A., Elbarbary A.A., et al. Role of 320-slice multislice computed tomography coronary angiography in the assessment of coronary artery stenosis. Egypt J Radiol Nucl Med. 2014; 45(2):317-324.