KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI SAU PHÚC MẠC HỖ TRỢ TẠO HÌNH KHÚC NỐI BỂ THẬN NIỆU QUẢN Ở TRẺ DƯỚI 2 TUỔI
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi sau phúc mạc hỗ trợ tạo hình khúc nối bể thận niệu quản (BT-NQ) ở trẻ dưới 2 tuổi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu 31 bệnh nhân dưới 2 tuổi có chẩn đoán thận ứ nước do hẹp khúc nối BT-NQ và được phẫu thuật nội soi sau phúc mạc hỗ trợ tạo hình khúc nối BT-NQ tại khoa Phẫu thuật Nhi và Trẻ sơ sinh – Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức trong thời gian từ từ 01/01/2020 đến 30/06/2023. Kết quả: Về tuổi trung bình 7.1 ± 3.8 tháng, có 26 bệnh nhân (83.9%) được chẩn đoán trước sinh. Tất cả các bệnh nhân được phẫu thuật nội soi sau phúc mạc sử dụng 3 trocar thông thường, phẫu tích đưa khúc nối BT-NQ ra ngoài và tạo hình theo phương pháp Anderson-hynes. Thời gian phẫu thuật là 74,8 ± 35.4 phút, chiều dài vết mổ là 2,1 ± 0,2 cm, không có biến chứng trong mổ. Sau mổ có 3 bệnh nhân rò nước tiểu, 01 bệnh nhân nhiễm trùng vết mổ, tất cả các biến chứng này đều được điều trị nội khoa thành công. Theo dõi sau mổ 3 – 6 tháng thấy đường kính trước sau bể thận và bề dày nhu mô thận có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê (p<0,05), tỉ lệ kết quả tốt là 80.6%, tỉ lệ tái phát là 6.5%. Kết luận: Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc hỗ trợ tạo hình khúc nối BT-NQ ở trẻ dưới 2 tuổi là phẫu thuật an và hiệu quả.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Hẹp khúc nối bể thận - niệu quản, phẫu thuật nội soi
Tài liệu tham khảo

2. Fernández-Ibieta M, Nortes-Cano L, Guirao-Piñera MJ, Zambudio- Carmona G, Ruiz-Jiménez JI. Radiation-free monitoring in the long-term follow-up of pyeloplasty: Are ultrasound new parameters good enough to evaluate a successful procedure? Journal of pediatric urology. 2016;12(4):230.e1-7.

3. Kiblawi R, Kuebler JF, Petersen C, Ure BM, Hofmann AD. Ultrasound Monitoring after Pelvis-Sparing Dismembered Pyeloplasty: High Sensitivity and Low Specificity for the Success of Operation. European journal of pediatric surgery : official journal of Austrian Association of Pediatric Surgery [et al] = Zeitschrift fur Kinderchirurgie. 2020;30(1):21-26

4. Lưu Văn Thanh. Đánh giá kết quả phẫu thuật tạo hình điều trị hẹp khúc nối bể thận niệu quản ở trẻ 12 tháng tuổi tại bệnh viện Việt Đức. Luận văn Thạc sĩ Y học. Đại học Y Hà Nội; 2020.

5. Chacko JK, Koyle MA, Mingin GC, Furness PD, 3rd. The minimally invasive open pyeloplasty. Journal of pediatric urology. 2006;2(4):368-72.

6. Salama AK, Szymanski KM, Casey J, Roth J, Whittam B, Cain MP. Use of retrograde pyelogram to plan for miniature open incision in pediatric pyeloplasty. Journal of pediatric urology. 2020;16(4):479.e1-479.e5.

7. Dương Hoàng Mai. Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị hẹp khúc nối bể thận - niệu quản ở trẻ em có sử dụng thông JJ. Luận văn Bác sĩ Nội trú. Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh; 2016

8. Tanash MA, Bollu BK, Naidoo R, et al. Laparoscopic versus open pyeloplasty in paediatric pelvi-ureteric junction obstruction. https://doi.org/10.1111/jpc.16443. Journal of Paediatrics and Child Health. 2023;n/a(n/a)


9. Chan YY, Durbin-Johnson B, Sturm RM, Kurzrock EA. Outcomes after pediatric open, laparoscopic, and robotic pyeloplasty at academic institutions. Journal of pediatric urology. 2017;13(1):49. e1-49. e6

10. Chertin B, Raisin G, Puri P. Ureteropelvic Junction Obstruction. In: Puri P, ed. Pediatric Surgery: Pediatric Urology. Springer Berlin Heidelberg; 2023:233-248
