BƯỚC ĐẦU KHẢO SÁT TỶ LỆ VÀ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG BỆNH NHÂN UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAI VÙNG KHẪU HẦU NHIỄM HPV TYPE NGUY CƠ CAO
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Nhiễm HPV không chỉ là yếu tố nguy cơ mà còn là yếu tố tiên lượng trong ung thư khẩu hầu. Đáp ứng điều trị và kết quả sống còn ở nhóm bệnh nhân có nhiễm HPV thường tốt hơn so với nhóm bệnh nhân không nhiễm HPV. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ nhiễm Human papillomavirus type nguy cơ cao (high-risk)(HR-HPV) và mô tả một số đặc điểm của bệnh nhân ung thư khẩu hầu có nhiễm HPV, điều trị tại Bệnh viện ung bướu Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 30 bệnh nhân được chẩn đoán xác định ung thư khẩu hầu, loại mô bệnh học là ung thư biểu mô tế bào gai, nhập viện điều trị tại Bệnh viện ung bướu Cần Thơ, từ tháng 01/2023 đến tháng 07/2023. Xác định sự hiện diện của HR-HPV ở mô sinh thiết cố định bằng formalin đệm trung tính vùi trong parafin bằng kỹ thuật real-time PCR. Ghi nhận các đặc điểm về dân số, giai đoạn bệnh và vị trí khối u của bệnh nhân ung thư khẩu hầu có nhiễm HPV. Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 58,73 ± 9,37. Tỷ lệ nam/nữ là 9/1. Tỷ lệ nhiễm HPV type nguy cơ cao ở bệnh nhân ung thư khẩu hầu là 56,7% (17/30 bệnh nhân) và 100% là type HPV16 (30/30 bệnh nhân). Trong 17 bệnh nhân ung thư khẩu hầu có nhiễm HPV16, đa số bệnh nhân thuộc nhóm tuổi 50-59 tuổi (43,3%); là nam giới (90%); cư trú ở nông thôn (58,8%); vị trí u ở amiđan chiếm cao nhất (58,8%), kế đến là đáy lưỡi (35,3%) và khẩu cái mềm (5,9%). Có 58,8% bệnh nhân nhập viện ở giai đoạn III và IV và hóa xạ đồng thời là phương pháp điều trị phổ biến nhất (47,1%). Kết luận: Tỷ lệ nhiễm HR-HPV ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gai vùng khẩu hầu khá cao, chủ yếu là type HPV16. Bệnh nhân ung thư biểu mô tế baò gai vùng khẩu hầu nhiễm HPV16 chủ yếu là am giới, đa số được chẩn đoán ở giai đoạn muộn và amiđan là vị trí thường gặp nhất của khối u.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
HPV type nguy cơ cao, ung thư khẩu hầu, Bệnh viện Ung bướu Cần Thơ
Tài liệu tham khảo
2. De Martel C, Plummer M, Vignat J et al (2017), "Worldwide burden of cancer attributable to HPV by site, country and HPV type", Int J Cancer, 141(4), pp.664-70.
3. International Agency for Research on Cancer (2020), "GLOBOCAN 2020: Viet Nam", https://gcoiarcfr/today/data/factsheets/populations/704-viet-nam-fact-sheetspdf, pp.1-2.
4. Ndon S, Singh A, Ha PK et al (2023), "Human Papillomavirus-Associated Oropharyngeal Cancer: Global Epidemiology and Public Policy Implications", Cancers, 15(16).
5. Salama JK, Brizel DM. Chapter 48: Oropharynx. In: Halperin EC, Wazer DE, Perez CA, Brady LW, editors. Perez & Brady's Principles and Practice of Radiation Oncology. 7th ed. China: Wolters Kluwer; 2018.
6. Shaikh MH, McMillan NA, Johnson NW (2015), "HPV-associated head and neck cancers in the Asia Pacific: A critical literature review & meta-analysis", Cancer epidemiology, 39(6), pp.923-38.
7. Sung H, Ferlay J, Siegel RL et al (2021), "Global Cancer Statistics 2020: GLOBOCAN Estimates of Incidence and Mortality Worldwide for 36 Cancers in 185 Countries", CA: a cancer journal for clinicians, 71(3), pp.209-49.
8. L B, G A, B S et al, ICO/IARC Information Centre on HPV and Cancer (HPV Information Centre). Human Papillomavirus and Related Diseases in Viet Nam.