BIỂU HIỆN DẤU ẤN TỀ BÀO GỐC UNG THƯ CK19 TRONG UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN ĐẠI TRỰC TRÀNG

Tiền Thanh Liêm1,
1 Bệnh viện 30-4-Bộ Công an

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Ung thư đại trực tràng là loại ung thư thường gặp trên thế giới và Việt Nam, trong đó ung thư biểu mô tuyến chiếm hơn 95% các trường hợp. CK19 là dấu ấn tế bào gốc ung thư đặc hiệu trong một số mô ung thư, đặc biệt là ung thư biểu mô tuyến của hệ tiêu hóa, hệ tiết niệu, hệ sinh dục,… ngay cả với ung thư biểu mô gai. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát kiểu biểu hiện của dấu ấn CK19 và xác định mối liên quan với đặc điểm giải phẫu bệnh trong ung thư biểu mô tuyến đại trực tràng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang; phân tích đặc điểm chung và giải phẫu bệnh của 102 trường hợp bệnh nhân được chẩn đoán là ung thư biểu mô tuyến đại trực tràng. Bằng phương pháp nhuộm hóa mô miễn dịch để khảo sát kiểu biểu hiện và xác định mối liên quan với đặc điểm giải phẫu bệnh của ung thư đại trực tràng.  Kết quả: có 63 nam và 39 nữ; tuổi trung bình là 59,3±12,2 tuổi. Chỉ có 01 trường hợp không biểu hiện (âm tính); còn lại 101/102 biểu hiện dương tính với dấu ấn CK19. Trong đó, có 50/102 (49%) trường hợp dương tính mạnh; 39/102 (38,2%) trường hợp dương tính trung bình; 12/102 (11,8%) trường hợp dương tính yếu. Đối với đặc điểm chung: có sự khác biệt và liên quan giữa cường độ bắt màu của các lứa tuổi khác nhau có ý nghĩa thống kê, p < 0,05; ngoài ra đối với vị trí u, cường độ bắt màu cũng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p <0,05; có sự khác biệt và liên quan giữa tỷ lệ bắt màu và vị trí u có ý nghĩa thống kê p <0,05; có sự khác biệt về biểu hiện dấu ấn CK19 của các lứa tuổi khác nhau có ý nghĩa thống kê, p<0,001. Đối với đặc điểm đại thể: có sự khác biệt về cường độ bắt màu và tỷ lệ bắt màu với tình trạng u có kèm polyp hay không polyp có ý nghĩa thống kê, p<0,05. Đối với đặc điểm vi thể sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Không có mối liên quan giữa biểu hiện dấu ấn CK19 và các đặc điểm giải phẫu bệnh.  Kết luận: Dấu ấn CK19 biểu hiện dương tính ở các mức độ trong các trường hợp nghiên cứu, trong đó biểu hiện dương tính mạnh chiếm gần 50% trường hợp; sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về cường độ bắt màu và kiểu biểu hiện CK19 giữa các lứa tuổi; về cường độ bắt màu và tỷ lệ bắt màu đối với vị trí u và tình trạng u có kèm polyp hay không kèm polyp. Có mối liên quan giữa cường độ bắt màu và tuổi; tỷ lệ bắt màu và vị trí u.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Ferlay J., Siegel RL., Laversanne M., et al. (2021) “Global Cancer Statistics 2020: GLOBOCAN Estimates of Incidence and Mortality Worldwide for 36 Cancers in 185 Countries”, CA Cancer Journal Clinicians, vol.71, pp. 209–249.
2. Siegel RL., Miller KD., Sauer AG., et al. (2020) “Colorectal Cancer Statistics”, CA Cancer Journal for Clinicians, vol.70, pp. 145–164.
3. Jain R., Sandra F., Stefano S., et al. (2010) “The Use of Cytokeratin 19 (CK19) Immunohistochemistry in Lesions of the Pancreas, Gastrointestinal Tract, and Liver”, Applied Immunohistochemistry & Molecular Morphology, vol. 18(1), pp.9-15.
4. Menz A., Bauer R.,Kluth M., etc. (2021) “Diagnostic and prognostic impact of cytokeratin 19 expression analysis in human tumors: a tissue microarray study of 13,172 tumors”, Human Pathology, Vol.115, pp 19-36.
5. Zhang X., Zheng P. (2010) “Expression and significance of CK7 and CK19 in Colon cancer”, Chinese Journal of Cell Molecular Immunology, vol.26(2), pp.157-161.