ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT UNG THƯ DẠ DÀY THỦNG VÀ THỦNG Ổ LOÉT DẠ DÀY - TÁ TRÀNG TRÊN BỆNH NHÂN ĐANG ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ UNG THƯ

Thái Nguyên Hưng1,, Mai Văn Hạnh1
1 Bệnh viện K

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu nghiên cứu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng (LS), cận lâm sàng (CLS) của thủng ung thư dạ dày (UTDD)  và thủng ổ loét dạ dày-tá tràng (DD-TT)/ bệnh nhân đang điều trị bệnh lý ung thư. 2. Đánh giá kết quả phẫu thuật thủng UTDD và thủng ổ loét DD-TT. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu (NC): + Phương pháp NC: mô tả hồi cứu. + Đối tương NC: BN không phân biệt tuổi, giới, được chẩn đoán và phẫu thuật thủng UTDD hoặc thủng ổ loét DD-TT/ BN đang điều trị các bệnh lý ung thư (UT) tại BV K. Kết quả NC: 46 BN; Nam 42 BN (91,3%), nữ 4 BN (8,7%). Tuổi TB 59,71T. Nhóm BN thủng UTDD (n = 26)  Tuổi TB  60, 68T;  Nhóm BN thủng ổ loét DD-TT (n = 20) Tuổi TB 58,7 T. Triệu chứng: 35 BN (76%) đau bụng dữ dội, bụng co cứng, 4 BN (8,7%) thủng/ xuất huyết tiêu hóa (XHTH). Chụp bụng đứng: 76% có liềm hơi. CLVT 76% có dịch, khí OB; 1 BN có ổ apxe (dịch, khí) cạnh bờ cong lớn, 22 BN (84,6%) dày thành dạ dày (DD) và hạch  ổ bụng (OB).  Nội soi dạ dày (NSDD) 42,3% phát hiện UTDD. Kết quả phẫu thuật (PT): + 26 BN thủng UTDD: 23 BN cắt gần toàn bộ dạ dày (GTBDD) vét hạch 1 thì, 1 BN cắt toàn bộ dạ dày (TBDD), lách, thân đuôi tụy; 1 BN khâu thủng UTDD, 1BN PT Newmann ++ 88,5% UT phần xa DD. Số hạch nạo vét TB 12,88 hạch / BN; 65,4% UTDD thủng  GĐ III-IV. + 20 BN thủng DD-TT: 6 BN thủng loét DD, 10 BN thủng loét tá tràng, 4 BN thủng loét kising ulcer mặt sau tá tràng vào đầu tụy và động mạch vị tá tràng, đường mật; 6 BN được PTNS khâu thủng (5 BN loét tá tràng,1BN loét thân vị), 1 BN cắt 2/3 DD; 4 BN thủng/ XHTH (Kissing ulcer)  cắt  2/3 DD, DL mỏm tá tràng (1 DL kehr). Tử vong (TV) và biến chứng: + 1 BN tử vong; + Biến chứng: 8,6%; 1BN  apxe tồn dư điều trị nội, 1 BN rò mật điều trị nội, 1 BN tắc ruột do dính (mổ lại), 1 BN chảy máu (< 24 h)  mổ lại. (nhóm UTDD 3/26 BN U↔ 11,5%; nhóm thủng loét DD-TT 1/20 BN ↔ 5%). Kết luận: - UTDD thủng nên  mổ 2 thì để đạt được  diện cắt R0 với  tỷ lệ cao, tăng số hạch nạo vét được, giảm tỷ lệ tử vong và biến chứng, có thể đạt được thời gian sống 5 năm cao (50%). + Thì 1: Khâu lỗ thủng, làm sạch ổ bụng  qua PTNS hay mổ mở. + Thì 2: Mổ cắt DD triệt căn, nạo vét hạch D2. Không nên cắt dạ dày không triệt căn hay palliative trong điều kiện viêm phúc mạc. Mổ khâu lỗ thủng hay cắt DD (diện cắt R1-R2) có thời gian sống thêm ngắn. - Thủng loét DD-TT/ BN đang điều trị ung thư nên  PTNS khâu thủng, hút rửa bụng (có thể cắt TK X, nối vị tràng). Trường hợp ổ loét mặt sau tá tràng (kissing ulcer) thủng vào thủng vào đầu tụy,  ĐM. vị tá tràng  hay đường mật  nên cắt đoạn  DD/ lấy hoặc loại trừ ổ loét thủng ra khỏi  đường tiêu hóa, DL mỏm tá tràng (DL đường mật).

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

Sara Di Carlo et al. Perforated gastric cancer: acritical appraisal. Discov Oncol 2021: 12:15 :1-10.
2. Hata T, Sakata N, Kudoh K, Shibata C, Unno M. The best surgical approach for perforated gastric cancer one stage vs two stage gastrectomy. Gastric cancer. 2014:17: 578-587.
3. Fisher BW. Urgent Surgery for gastric carcinoma: a study of national cancer database. J Surg Res.2020; 245: 619-628.
4. Kim HS, Lee JH, Kim MG. Outcome of laparoscopic primary gastrectomy with curative intent for gastric perforgation: Experience from single surgeon. Surg Endosc. 2020 .
5. Chung KT, Shelat VG. Perfogated peptic ulcer-an update. Word J Gastrointestinal Surg. (2017) 8:1-127.
6. Lehnert et al. Two-stage radical gastrectomy for perforated gastric cancer. Eur J Surg Oncol. 2000; 26: 780-4.
7. Fukuda N et al. Perforated gastric carcinoma treated with laparoscopic omental patch repaire followed by open radical surgery- Report a case. J Jpn Surg Assoc. 2005; 66: 243-5:
8. Tan KK, Quek TJL, Wong N, Li KK. Emergency surgery for perforated gastric malignancy: an institutor's experience and rewiew of literature. J Gastrointest Onco. 2011: 2(1):13-18