SO SÁNH PHỤC HỒI LƯU THÔNG RUỘT THEO KIỂU FUNCTIONAL CẢI BIÊN VỚI KIỂU OVERLAP TRONG PHẪU THUẬT NỘI SOI HOÀN TOÀN CẮT TOÀN BỘ DẠ DÀY DO UNG THƯ

Võ Duy Long1,2,, Trần Quang Đạt1, Nguyễn Viết Hải1, Đặng Quang Thông1, Đoàn Thuỳ Nguyên1, Nguyễn Năm Thắng1, Nguyễn Hoàng Bắc1,2
1 Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
2 Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Phục hồi lưu thông tiêu hoá sau phẫu thuật nội soi cắt toàn bộ dạ có nhiều thách thức và bàn cãi. Chúng tôi cải biên kiểu nối thực quản – hỗng tràng functional theo hình chữ T. Nghiên cứu này nhằm so sánh kết quả ngắn và dài hạn giữa kiểu nối functional cải biên hình chữ T và phương pháp overlap sau phẫu thuật nội soi hoàn toàn cắt toàn bộ dạ dày do ung thư. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ, hồi cứu 84 bệnh nhân ung thư dạ dày được phẫu thuật phãu thuật nội soi hoàn toàn cắt toàn bộ dạ dày từ tháng 8 năm 2015 đến tháng 10 năm 2020. Trong số đó, 40 bệnh nhân được nối thực quản – hỗng tràng theo kiểu functional cải biên, trong khi 44 bệnh nhân còn lại theo kiểu overlap. Kết quả ngắn hạn bao gồm các đặc điểm phẫu thuật, biến chứng sau phẫu thuật và tỷ lệ tử vong. Kết quả dài hạn bao gồm các biến chứng liên quan đến miêng nối và tình trạng dinh dưỡng sau 1 năm. Kết quả ung thư được đánh giá liên quan đến tỉ lệ sống còn toàn bộ (OS) và sống còn không bệnh (DFS) sau 1, 3 và 5 năm. Kết quả: Không có sự khác biệt đáng kể giữa functional cải biên hình chữ T và phương pháp overlap về kết quả sớm sau phẫu thuật như thời gian phẫu thuật, thời gian thực hiện miệng nối, thời gian trung tiện, tỉ lệ biến chứng chung và tỷ lệ tử vong, và thời gian nằm viện sau phẫu thuật. Tỉ lệ rò và hẹp miệng nối sau phẫu thuật cũng tương đương giữa 2 nhóm (5,0% và 2,6% so với 6,8% và 0,0%). Sự giảm cân, mức hemoglobin và albumin sau 1 năm sau phẫu thuật cũng tương đương. Tỷ lệ sống còn toàn bộ và không bệnh sau 5 năm cũng tương đương giữa hai nhóm (70% và 57% so với 51% và 41%,). Kết luận: Không có sự khác biệt đáng kể về kết quả phẫu thuật và sống còn dài hạn giữa kiểu nối functional cải biên hình chữ T và overlap. Kiểu nối functional cải biên hình chữ T có thể là một phương pháp thay thế cho phục hồi lưu thông ruột sau cắt toàn bộ dạ dày do ung thư

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Lee TG, Lee IS, Yook JH, Kim BS. Totally laparoscopic total gastrectomy using the overlap method; early outcomes of 50 consecutive cases. Surg Endosc 2017;31:3186-3190.
2. Kim HS, Kim MG, Kim BS, Yook JH, Kim BS. Totally laparoscopic total gastrectomy using endoscopic linear stapler: early experiences at one institute. J Laparoendosc Adv Surg Tech A 2012;22:889-897.
3. Ebihara Y, Okushiba S, Kawarada Y, Kitashiro S, Katoh H. Outcome of functional end-to-end esophagojejunostomy in totally laparoscopic total gastrectomy. Langenbecks Arch Surg 2013;398:475-479.
4. Piessen G, Triboulet JP, Mariette C. Reconstruction after gastrectomy: which technique is best? J Visc Surg 2010;147:e273-283.
5. Lee S, Lee H, Song JH, Choi S, Cho M, Son T, Kim HI, Hyung WJ. Intracorporeal esophagojejunostomy using a linear stapler in laparoscopic total gastrectomy: comparison with circular stapling technique. BMC Surg 2020;20:100.
6. Ebihara Y, Kurashima Y, Tanaka K, Nakanishi Y, Asano T, Noji T, Nakamura T, Murakami S, Tsuchikawa T, Okamura K, et al. A Multicenter Retrospective Study Comparing Surgical Outcomes Between the Overlap Method and Functional Method for Esophagojejunostomy in Laparoscopic Total Gastrectomy: Analysis Using Propensity Score Matching. Surg Laparosc Endosc Percutan Tech 2021;32:89-95.
7. Ko CS, Gong CS, Kim BS, Kim SO, Kim HS. Overlap method versus functional method for esophagojejunal reconstruction using totally laparoscopic total gastrectomy. Surg Endosc 2021;35:130-138.
8. Yang HK, Hyung WJ, Han SU, Lee YJ, Park JM, Cho GS, Kwon OK, Kong SH, Kim HI, Lee HJ, et al. Comparison of surgical outcomes among different methods of esophagojejunostomy in laparoscopic total gastrectomy for clinical stage I proximal gastric cancer: results of a single-arm multicenter phase II clinical trial in Korea, KLASS 03. Surg Endosc 2021;35:1156-1163.