TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG Ở TRẺ TỪ 06- 59 THÁNG TUỔI ĐƯỢC CHẨN ĐOÁN VIÊM PHỔI ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI KHOA HÔ HẤP NHI BỆNH VIỆN ĐA KHOA XANH PÔN NĂM 2023-2024

Phạm Minh Thúy1,, Nguyễn Minh Ngọc2, Phùng Thị Việt Hà1, Nguyễn Hoàng Huyền My2, Nguyễn Thị Hương Lan1,2
1 Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn
2 Trường Đại học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Trẻ em không phải là người lớn thu nhỏ mà là một cơ thể đang lớn lên và phát triển. Dinh dưỡng lại là cửa sổ cơ hội và lập trình sức khỏe cho trẻ do không chỉ ảnh hưởng tại thời điểm can thiệp mà còn có thể gây ảnh hưởng suốt đời trong nhiều khía cạnh khác nhau. Mục tiêu: Mô tả tình trạng dinh dưỡng ở trẻ từ 06 - 59 tháng tuổi được chẩn đoán viêm phổi điều trị nội trú tại khoa Hô hấp nhi Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn năm 2023 - 2024. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 158 cặp mẹ-con của trẻ từ 06-59 tháng tuổi được chẩn đoán viêm phổi điều trị nội trú tại khoa Hô hấp nhi Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn từ tháng 06/2023 đến tháng 02/2024. Số liệu được thu thập bằng bộ câu hỏi xây dựng sẵn. Trẻ được đánh giá tình trạng dinh dưỡng(TTDD), tính Z-score cân nặng/tuổi (CN/T), chiều cao/tuổi (CC/T), cân nặng/chiều cao (CN/CC) bằng phần mềm Anthro của WHO năm 2006. Kết quả: Trong 158 trẻ được đưa vào nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy nhóm tuổi từ 12 đến 23 tháng tuổi chiếm tỷ cao nhất là 36.7%. Trẻ nam chiếm tỷ lệ cao hơn trẻ nữ với tỷ lệ 58,2%. Kết quả cho thấy có 51/158 trẻ (32,2%) gặp các vấn đề suy dinh dưỡng(SDD) như nhẹ cân, thấp còi, gầy còm và/hoặc thừa cân/béo phì, chiếm đến 1/3 số trẻ tham gia nghiên cứu. Trong đó, SDD thể thấp còi chiếm tỷ lệ cao nhất (13,3%); sau đó là SDD thể gầy còm (11,4%) tương đương với tỷ lệ trẻ thừa cân béo phì (11,4%) được phân loại theo chỉ số CN/CC và thấp nhất là SDD thể nhẹ cân (3,8%).

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Lê Thị Hương, Lưu Thị Mỹ Thục. Dinh Dưỡng Trong Điều Trị Nhi Khoa. Nhà xuất bản Y học; 2020.
2. Join children manlnutrition estimates( JME). WHO-UB-UNICEF. Published 2021.
3. Cao J, Peng L, Li R, et al. Nutritional risk screening and its clinical significance in hospitalized children. Clin Nutr Edinb Scotl. 2014; 33(3):432-436. doi:10.1016/j.clnu.2013.06.009
4. Trần Xuân Cường, Nguyễn Trọng Hưng. Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhi 06-60 tháng tuổi mắc bệnh nhiễm trùng hô hấp cấp tính điều trị nội trú tại hai bệnh viện tuyến huyện ở Thái Bình năm 2017. Tạp Chí Dinh Dưỡng Và Thực Phẩm. 2019;15(1):18
5. Hậu NTT, Thịnh DT, Lan BTH, Phong NH, Thủy NN. Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân viêm phổi dưới 5 tuổi tại khoa Hô hấp 1 Bệnh viện Nhi Đồng 2. Published online 2022.
6. Giang TLH, Thắm NTH, Phú PV. Thực trạng suy dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của trẻ dưới 5 tuổi tại Bệnh viện đa khoa khu vực Cam Ranh. Tạp Chí Học Việt Nam. 2023;530(1B). doi:10.51298/vmj.v530i1B.6719
7. Hiền PT, Tuấn ĐM. Nghiên cứu tiền sử bệnh tật ở trẻ mắc viêm phổi không điển hình do vi khuẩn tại Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2014. J 108 - Clin Med Phamarcy. Published online June 7, 2018. Accessed June 12, 2024. https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/ article/view/309
8. Kharisma DS, Zahra BAS. Nutritional Status and Severity of Pneumonia among Inpatient of Children Under Five Years. Muhammadiyah Med J. 2022;3(2):40-46. doi:10.24853/mmj.3.2.40-46