ĐẶC ĐIỂM CHỈ SỐ NLR, PLR MÁU NGOẠI VI Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm chỉ số NLR và PLR máu ngoại vi ở bệnh nhân Ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, có so sánh đối chứng. Nhóm nghiên cứu: 60 Bệnh nhân UTBMTBG mới được chẩn đoán, chưa điều trị, khám và điều trị tại Bệnh viện Quân y 103. Nhóm chứng: 60 Người khỏe mạnh khám sức khỏe định kỳ. Kết quả: Trung vị NLR ở nhóm NC là 2,60, cao hơn nhóm chứng, p< 0,05, trung vị PLR ở nhóm NC là 104,87 thấp hơn nhóm chứng với p> 0,05. Điểm cắt NLR phân biệt nhóm NC và nhóm chứng là 2,59, diện tích AUC (95% CI) 0,71 (0,61-0,79), p<0,05, độ đặc hiệu 0,82. Diện tích AUC của PLR là 0,575; p > 0,05; không phân biệt UTBMTBG với nhóm chứng. Sự khác biệt về NLR theo giai đoạn ung thư gan Barcelona (The Barcelona Clinic Liver Cancer-BCLC) có ý nghĩa thống kê, p < 0,05. Sự khác biệt về PLR theo giai đoạn BCLC không có ý nghĩa thống kê, p > 0,05. Kết luận: NLR ở nhóm NC cao hơn nhóm chứng, PLR ở nhóm NC thấp hơn nhóm chứng. NLR có ý nghĩa phân biệt nhóm NC và nhóm chứng, điểm cắt 2,59. PLR không giúp phân biệt nhóm NC và nhóm chứng. NLR có liên quan với giai đoạn BCLC. PLR không liên hệ với giai đoạn BCLC.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Chỉ số NLR, PLR, ung thư biểu mô tế bào gan
Tài liệu tham khảo
2. Organization, W.H. (2020) International Agency for Research on Cancer Global Cancer Observatory-Cancer Tomorrow.
3. Johnson, P.J., S. Dhanaraj, S. Berhane, et al. (2021) The prognostic and diagnostic significance of the neutrophil-to-lymphocyte ratio in hepatocellular carcinoma: a prospective controlled study. British Journal of Cancer. 125(5): p. 714-716.
4. Nieswandt, B., M. Hafner, B. Echtenacher, et al. (1999) Lysis of tumor cells by natural killer cells in mice is impeded by platelets. Cancer research. 59(6): p. 1295-1300.
5. Chen, X., A.F. Mohammed, and C. Li (2024) Assessment of the Clinical Value of Platelet-to-Lymphocyte Ratio in Patients with Hepatocellular Carcinoma. Clinical Applied Thrombosis/ Hemostasis. 30: p. 10760296231221535.
6. Đặng Trung, T., Nghiên cứu giá trị cận lâm sàng trong tiên lượng và theo dõi hiệu quả điều trị ung thư gan nút mạch hóa chất kết hợp đốt sóng cao tần. 2021.
7. Bosch, F.X., J. Ribes, M. Díaz, et al. (2004) Primary liver cancer: worldwide incidence and trends. Gastroenterology. 127(5): p. S5-S16.
8. Chen, C.F. and H.C. Chang (2023) Time trend and age‐specific gender difference in the incidence of liver cancer from 2009 to 2018 in Taiwan. Advances in Digestive Medicine. 10(3): p. 135-142.
9. Trần, Q.T., C.D.L. Trần, and T.H.T. Đỗ (2021) Đặc điểm bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan tại đơn vị ung thư gan mật và ghép gan-khoa ngoại gan mật tụy bệnh viện Đại học Y dược tp. Hồ Chí Minh. Tạp chí Y học Việt Nam. 504(2).
10. Zhu, X. and H. Zhou (2022) Neutrophil-to-lymphocyte ratio can distinguish patients with liver cirrhosis from healthy people but cannot distinguish patients with cirrhotic hepatocellular carcinoma from patients with liver cirrhosis. Journal of Hepatocellular Carcinoma: p. 1127-1136.