KẾT QUẢ CHUYỂN PHÔI SAU THỰC HIỆN PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DI TRUYỀN KHÔNG XÂM LẤN
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá kết quả chuyển phôi sau thực hiện phương pháp phân tích di truyền không xâm lấn (Nonivasive Preimplantation Genetic Testing for Aneuploidy- NiPGT-A). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu quan sát mô tả cắt ngang trên 44 cặp vợ chồng có chỉ định xét nghiệm di truyền tiền làm tổ để sàng lọc lệch bội PGT-A (Preimplantation Genetic Testing for Aneuploidy) và NiPGT-A tình nguyện tham gia nghiên cứu từ 2020- 2024 tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh- Hà Nội, được nuôi cấy phôi theo quy trình nuôi cấy đơn giọt. Kết quả: Số phức hợp noãn nang chọc được trung bình là 11,73 ± 7,13 phức hợp, nhỏ nhất là 2, lớn nhất là 34; Noãn MII chiếm đa số với trung bình là 8,73 ± 5,76, nhỏ nhất là 2, lớn nhất là 28; Noãn GV trung bình là 0,2 ± 0,15, nhỏ nhất là 0, lớn nhất là 1; Noãn MI trung bình là 0,93 ± 0,93, nhỏ nhất là 0, lớn nhất là 4. Noãn thoái hóa trung bình là 1,98 ± 2,52, nhỏ nhất là 0, lớn nhất là 10. Số noãn ICSI trung bình là 8,80 ± 5,73, nhỏ nhất là 2, lớn nhất là 28. Tỷ lệ thụ tinh là 89% ±14%. Phôi phân cắt N3 trung bình là 7,84±5,10, nhỏ nhất là 2, lớn nhất là 27. Phôi nang trung bình là 7,82±5,12, nhỏ nhất là 2, lớn nhất là 27. Tỷ lệ tạo phôi phân cắt ngày 3 là 90,6±13,1%, tỷ lệ tạo phôi nang là 90,1±14,5%. Có tổng số 21/44 (47,72%) cặp vợ chồng có phôi được chuyển, trong đó đã thực hiện 25 lần chuyển duy nhất 1 phôi (17 phôi ngày 5 (68%), 8 phôi ngày 6(32%)). Tỷ lệ có thai đạt 90,48%, trong đó tỷ lệ có thai sinh hóa 12,93%, tỷ lệ có thai lâm sàng 76,19%. Có 13 trường hợp thai lâm sàng có tim thai chiếm 61,9%, thai diễn tiến 42,86%. Có 5 trường hợp lưu, sẩy thai chiếm tỷ lệ 9,52%. Ghi nhận 7 trường hợp trẻ sinh sống, chiếm 33,3%. Kết luận: Tỷ lệ có thai đạt 90,48%, trong đó tỷ lệ có thai sinh hóa 12,93%, tỷ lệ có thai lâm sàng 76,19%. 13 trường hợp thai lâm sàng có tim thai chiếm 61,9%, thai diễn tiến 42,86%; 5 trường hợp lưu, sẩy thai chiếm tỷ lệ 9,52%. Ghi nhận 7 trường hợp trẻ sinh sống, chiếm 33,3%. Việc điều chỉnh quy trình nuôi phôi đơn giọt đã làm gia tăng tỷ lệ nuôi phôi thành công từ giai đoạn phôi phân cắt ngày 3 sang giai đoạn phôi nang, đảm bảo phục vụ xét nghiệm di truyền tiền làm tổ không xâm lấn, góp phần nâng cao tỷ lệ có thai nói chung và tỷ lệ có thai lâm sàng nói riêng
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Nuôi cấy phôi đơn giọt, thụ tinh ống nghiệm, NiPGT.
Tài liệu tham khảo
2. Huang L., Bogale B., Tang Y. et al. (2019). Noninvasive preimplantation genetic testing for aneuploidy in spent medium may be more reliable than trophectoderm biopsy. Proceedings of the National Academy of Sciences, 116(28), 14105–14112.
3. Farra, F. Choucair, and J. Awwad, “Non-invasive pre-implantation genetic testing of human embryos: an emerging concept,” Hum Reprod, vol. 33, no. 12, pp. 2162–2167, Dec. 2018, doi: 10.1093/humrep/dey314.
4. Hanson B.M., Tao X., Hong K.H. và cộng sự. (2021). Noninvasive preimplantation genetic testing for aneuploidy exhibits high rates of deoxyribonucleic acid amplification failure and poor correlation with results obtained using trophectoderm biopsy. Fertility and Sterility, 115(6), 1461–1470.
5. Yeung Q.S.Y., Zhang Y.X., Chung J.P.W., et al. (2019). A prospective study of non-invasive preimplantation genetic testing for aneuploidies (NiPGT-A) using next-generation sequencing (NGS) on spent culture media (SCM). J Assist Reprod Genet, 36(8), 1609–1621.
6. Rubio C., Navarro-Sánchez L., García-Pascual C.M., et al. (2020). Multicenter prospective study of concordance between embryonic cell-free DNA and trophectoderm biopsies from 1301 human blastocysts. Am J Obstet Gynecol.
7. Minasi M.G., Fabozzi G., Casciani V., et al. (2015). Improved blastocyst formation with reduced culture volume: comparison of three different culture conditions on 1128 sibling human zygotes. J Assist Reprod Genet, 32(2), 215–220.
8. Ebner T., Shebl O., Moser M. et al. (2010). Group culture of human zygotes is superior to individual culture in terms of blastulation, implantation and life birth. Reprod Biomed Online, 21(6), 762–768.