GIÁ TRỊ CỦA THỂ TÍCH TUYẾN YÊN TRONG CHẨN ĐOÁN TRẺ GÁI DẬY THÌ SỚM TRUNG ƯƠNG

Tôn Nữ Trà My1,2, Nguyễn Minh Đức1,
1 Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, Việt Nam
2 Bệnh viện Vinmec Central Park, Việt Nam

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm đánh giá sự khác biệt kích thước tuyến yên giữa nhóm trẻ gái dậy thì sớm trung ương (CPP) và nhóm trẻ gái bình thường bằng chụp cộng hưởng từ (MRI) sọ não. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả được thực hiện trên 78 trẻ gái, bao gồm 52 trẻ gái dậy thì sớm trung ương và 26 trẻ gái phát triển bình thường. Kích thước tuyến yên trên ba chiều và thể tích tuyến yên được đo lường. Kết quả: Nhóm trẻ gái dậy thì sớm trung ương có kích thước tuyến yên lớn hơn đáng kể so với nhóm bình thường, đặc biệt là chiều rộng (10,83 mm so với 9,23 mm, p < 0.001) và thể tích tuyến yên (269,24 mm³ so với 207,77 mm³, p < 0.001). Trẻ dậy thì sớm trung ương có tỉ lệ tuyến yên lồi cao hơn có ý nghĩa thống kê, với p =0,004. Điểm cắt 260,44 mm³ có khả năng phân biệt trẻ dậy thì sớm trung ương với trẻ dậy thì bình thường với diện tích dưới đường cong 0,71. Kết luận: Sự khác biệt về kích thước và thể tích tuyến yên giữa hai nhóm cho thấy vai trò quan trọng của tuyến yên trong cơ chế dậy thì sớm trung ương ở trẻ gái.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Bellini N, et al. Increased incidence of precocious and accelerated puberty in females during and after the Italian lockdown for the coronavirus 2019 (COVID-19) pandemic. Italian Journal of Pediatrics. 2021;47(1):77. doi: 10.1186/s13052-021-01022-9.
2. Cai C, Gu J, Zhang Y. Diagnostic value of pituitary volume in girls with precocious puberty. BMC Pediatrics. 2020;20:425. doi: 10.1186/s12887-020-02309-6.
3. Chen Y, Huang X, Tian L. Meta-analysis of machine learning models for the diagnosis of central precocious puberty based on clinical, hormonal (laboratory), and imaging data. Frontiers in Endocrinology. 2024;15:1353023.
4. Elster AD, Chen MY, Williams DW, et al. Pituitary gland: MR imaging of physiologic hypertrophy in adolescence. Radiology. 1990;174(3 Pt 1):681–5.
5. Huynh QTV, Le NQK, Huang SY, et al. Development and validation of clinical diagnostic model for girls with central precocious puberty: machine-learning approaches. PloS One. 2022;17. doi: 10.1371/journal.pone.0261965.
6. Lee HS, et al. Pituitary volume and pubertal characteristics in children with precocious puberty. Neuroscience Letters. 2012;512(2):113–7.
7. Pan L, Liu G, Mao X, et al. Development of prediction models using machine learning algorithms for girls with suspected central precocious puberty: retrospective study. JMIR Med Inform. 2020;7. doi: 10.2196/11728.
8. Roldan-Valadez E, Garcia-Ulloa AC, Gonzalez-Gutierrez O, et al. 3D volumetry comparison using 3T magnetic resonance imaging between normal and adenoma-containing pituitary glands. Neurology India. 2011;59(5)
9. Shankar A, et al. MRI assessment of typical pituitary gland size and shape: Age and gender associated changes. Endocrine Abstracts. 2023;90 doi: 0.1530/endoabs.90.EP769.
10. Tanriverdi F, et al. Pituitary volume and shape changes in children with idiopathic central precocious puberty. European Journal of Endocrinology. 2003;148(2):197–201.