ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN U TUYẾN THƯỢNG THẬN ĐƯỢC PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân u tuyến thượng thận được phẫu thuật tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 70 bệnh nhân có u tuyến thượng thận được phẫu thuật tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ 01/2023 đến 06/2024. Kết quả: Ở nhóm tiết aldosterone, tuổi trung bình là 50,76; nữ giới chiếm 42,9%; 100% bệnh nhân có tăng huyết áp khi nhập viện; tỷ lệ bệnh nhân có hạ Kali máu khi nhập viện là 90,5%, tỷ lệ bệnh nhân có ARR > 3,8 là 95,2%; 81% bệnh nhân có u nằm ở bên trái, kích thước u trung bình đo được trên phim cắt lớp vi tính là 1,70 ± 0,59 cm. Ở nhóm tiết cortisol, tuổi trung bình của bệnh nhân là 27,50; tất cả bệnh nhân ở nhóm này đều là nữ, 100% bệnh nhân có tiền sử tăng huyết áp và kết quả xét nghiệm ACTH < 5 pg/ml; 75% bệnh nhân có u nằm bên trái, kích thước trung bình của u trên phim cắt lớp vi tính là 6,95 ± 4,95 cm. Ở nhóm u tủy thượng thận, tuổi trung bình của bệnh nhân là 56,25; tất cả bệnh nhân ở nhóm này đều là nam; 50% bệnh nhân có tăng huyết áp khi nhập viện; 75% bệnh nhân có u nằm ở bên trái, kích thước u trung bình trên phim cắt lớp vi tính là 5,68 ± 2,45 cm. Ở nhóm phát hiện tình cờ, tuổi trung bình là 51,95; tỷ lệ bệnh nhân nữ giới là 43,9%; 51,2% bệnh nhân có u nằm bên trái, kích thước u trung bình trên phim cắt lớp vi tính là 4,36 ± 2,27 cm; tỷ lệ u tiết aldosteron là 12,2%, u tiết cortisol là 22%, u tủy thượng thận là 22% và u không chế tiết là 43,9%. Kết luận: Bệnh lý u tuyến thượng thận có thể biểu hiện trên lâm sàng những triệu chứng và hội chứng khác nhau tùy thuộc vào bản chất của khối u. Cắt lớp vi tính đóng vai trò chủ đạo trong phát hiện các khối u thượng thận, cần bổ sung hóa sinh để xác định bản chất tổn thương.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
tuyến thượng thận, u vỏ thượng thận, u tủy thượng thận.
Tài liệu tham khảo
2. Sukor N, Kogovsek C, Gordon RD, Robson D, Stowasser M. Improved quality of life, blood pressure, and biochemical status following laparoscopic adrenalectomy for unilateral primary aldosteronism. J Clin Endocrinol Metab. 2010; 95(3):1360-1364. doi:10.1210/jc.2009-1763
3. Wierdak M, Sokołowski G, Natkaniec M, et al. Short- and long-term results of laparoscopic adrenalectomy for Conn’s syndrome. Videosurgery Miniinvasive Tech. 2018;13(3): 292-298. doi:10. 5114/wiitm.2018.74833
4. Vũ Minh Hồng (2023). Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, hình ảnh học và mô bệnh học của bệnh nhân u tuyến thượng thận đã phẫu thuật tại bệnh viện nhân dân 115. Luận văn bác sĩ chuyên khoa Cấp II. Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch.
5. He HC, Dai J, Shen ZJ, et al. Retroperitoneal adrenal-sparing surgery for the treatment of Cushing’s syndrome caused by adrenocortical adenoma: 8-year experience with 87 patients. World J Surg. 2012;36(5):1182-1188. doi:10. 1007/s00268-012-1509-0
6. Nguyễn Thị Trà Giang (2020). Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị u tuyến thượng thận. Luận văn Thạc sĩ Y học. Trường Đại học Y Hà Nội.
7. Reibetanz J, Kelm M, Uttinger KL, et al. Differences in morbidity and mortality between unilateral adrenalectomy for adrenal Cushing’s syndrome and bilateral adrenalectomy for therapy refractory extra-adrenal Cushing’s syndrome. Langenbecks Arch Surg. 2022;407(6):2481-2488. doi:10.1007/s00423-022-02568-8
8. Dương Thị Mai Chi (2015). Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trước và sau phẫu thuật của bệnh nhân u vỏ tuyến thượng thận. Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú. Trường Đại học Y Hà Nội.
9. Thái Kinh Luân (2022). Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị phẫu thuật bướu tuyến thượng thận phát hiện tình cờ. Luận án tiến sĩ y học. Trường Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh.
10. Nguyễn Thành Vinh (2021) Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý, chỉ định và kết quả phẫu thuật nội soi u tuyến thượng thận phát hiện tình cờ. Luận án tiến sĩ. Trường Đại học Y Hà Nội.