KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ MÁU TỤ NGOÀI MÀNG CỨNG TỦY CẤP TÍNH TIÊN PHÁT TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA XANH PÔN
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị máu tụ ngoải màng cứng tủy cấp tính tiên phát. Kết quả: Độ tuổi trung bình 57 tuổi; khởi phát đột ngột đau cột sống dữ dội 80,4%; thời gian đến khi xuất hiện tình trạng thiếu hụt thần kinh: 34 giờ; thời gian đến khi chụp MRI là 54 giờ. ASIA khi nhập viện: A (15,4%), B (28,8%), C (19,2%), D (28,8%), E (7,7%); Chiều rộng khối máu tụ: 5 mức (1-13 mức); mức bị ảnh hưởng nhiều nhất: C4 (67,3%); điều trị phẫu thuật: 86%; Theo dõi lần cuối ASIA: tử vong (1,9%), A (1,9%), B (3,8%), C (7,7%), D (30,8%), E (53,8%); tỷ lệ phục hồi cao nhất ở bệnh nhân có điểm ASIA – C trước phẫu thuật. Kết luận: MRI có thể giúp chẩn đoán chính xác sớm SASEH và điều trị phẫu thuật là cần thiết khi bệnh nhân có thiếu hụt thần kinh ở ASIA A, B hoặc C.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Máu tụ ngoài màng cứng cấp tính tiên phát
Tài liệu tham khảo
2. Raasck K, Habis AA, Aoude A, et al. Spontaneous spinal epidural hematoma management: a case series and literature review. Spinal Cord Ser Cases. 2017;3:16043. doi: 10.1038/scsandc.2016.43
3. Aycan A, Ozdemir S, Arslan H, Gonullu E, Bozkına C. Idiopathic Thoracic Spontaneous Spinal Epidural Hematoma. Case Rep Surg. 2016;2016:5430708. doi:10.1155/2016/5430708
4. Lo CC, Chen JY, Lo YK, Lai PH, Lin YT. Spontaneous spinal epidural hematoma: a case report and review of the literatures. Acta Neurol Taiwanica. 2012;21(1):31-34.
5. Rahman NU, Jamjoom A, Jamjoom ZA. Acute spontaneous spinal epidural hematoma--a life-threatening emergency. JPMA J Pak Med Assoc. 1997;47(5):148-150.
6. Adamson DC, Bulsara K, Bronec PR. Spontaneous cervical epidural hematoma: case report and literature review. Surg Neurol. 2004;62(2):156-159; discussion 159-160. doi:10.1016/j.surneu.2003.10.040
7. Fedor M, Kim ES, Ding K, Muizelaar JP, Kim KD. Spontaneous Spinal Epidural Hematoma: A Retrospective Study on Prognostic Factors and Review of the Literature. Korean J Spine. 2011;8(4): 272-282. doi:10.14245/ kjs.2011.8.4.272