GIÁ TRỊ CỦA CHỈ SỐ THỞ NHANH NÔNG CƠ HOÀNH TRONG DỰ ĐOÁN KẾT QUẢ CAI THỞ MÁY Ở BỆNH NHÂN THÔNG KHÍ NHÂN TẠO XÂM NHẬP

Đỗ Ngọc Sơn1,2,, Phan Hồng Thái3,4, Đặng Quốc Tuấn1,3, Trịnh Thế Anh1
1 Bệnh viện Bạch Mai
2 Trường Đại học Y Dược – Đại học Quốc gia Hà Nội
3 Trường Đại học Y Hà Nội
4 Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Nhận xét giá trị của chỉ số thở nhanh nông cơ hoành (D-RSBI: Diaphragmatic Rapid Shallow Breathing Index) trong dự đoán kết quả  cai thở máy (CTM) ở bệnh nhân thông khí nhân tạo (TKNT) xâm nhập. Đối tượng: Bệnh nhân (BN) có chỉ định CTM tại Trung tâm Hồi sức tích cực–Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 7-2023 đến tháng 8- 2024. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu. BN đủ tiêu chuẩn CTM. Các thông số tần số thở, chỉ số siêu âm cơ hoành được thực hiện tại thời điểm 30-60 phút sau khi bắt đầu CTM. Siêu âm cơ hoành được đo bằng máy siêu âm có đầu dò convex, linear bởi bác sĩ có chứng chỉ siêu âm cơ bản, quay video và thẩm định bởi bác sĩ chẩn đoán hình ảnh. Kết quả: nghiên cứu 33 BN cho thấy tỉ lệ nam cao gấp 2 lần nữ. Chỉ số lâm sàng, cận lâm sàng trong CTM không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Tỉ lệ CTM thành công là 42,4% (n=14), nguyên nhân thất bại chủ yếu là ho khạc kém chiếm 63,2% (n=12). So với các chỉ số RSBI, NIF, Vt, P0.1, chỉ số D-RSBI có giá trị tiên lượng CTM thất bại cao hơn. AUC, Se, Sp, PPV, NPV của các chỉ số DE-RSBI bên phải lần lượt là 0,966; 89,5;100; 89,47; 87,50; DTF-RSBI bên phải lần lượt là 0,814; 94,7; 64,3; 94,73; 90,00; DE-RSBI bên trái lần lượt là 0,900; 73,7; 92,9; 73,68; 72,22;  DTF-RSBI bên trái lần lượt là 0,726; 52,6; 92,9; 52,63; 59,09. Có mối tương quan giữa chỉ số D-RSBI với các chỉ số tiên lượng CTM khác. Kết luận: Chỉ số D-RSBI có giá trị cao trong tiên lượng CTM thất bại.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Augustus Oglesby HJ, Cataldo SH, Pedro MJ (2021). Automated Near Real-Time Ventilator Data Feedback Reduces Incidence of Ventilator-Associated Events: A Retrospective Observational Study. Crit Care Explor, 3(4), e0379. doi: 10.1097/CCE.0000000000000379.
2. Thille AW, Harrois A, Schortgen F, et al (2011). Outcomes of extubation failure in medical intensive care unit patients. Crit Care Med, 39(12), 2612. doi:10.1097/ CCM. 0b013e3182282a5a.
3. Spadaro S, Grasso S, Mauri T, et al (2016. Can diaphragmatic ultrasonography performed during the T-tube trial predict weaning failure? The role of diaphragmatic rapid shallow breathing index. Crit Care, 20, 305. doi:10.1186/s13054-016-1479-y.
4. Abbas A, Embarak S, Walaa M, et al (2018). Role of diaphragmatic rapid shallow breathing index in predicting weaning outcome in patients with acute exacerbation of COPD. Int J Chron Obstruct Pulmon Dis, 13, 1655-1661. doi:10.2147/COPD.S161691.
5. Song J, Qian Z, Zhang H, et al (2022). Diaphragmatic ultrasonography-based rapid shallow breathing index for predicting weaning outcome during a pressure support ventilation spontaneous breathing trial. BMC Pulm Med, 22, 337. doi:10.1186/s12890-022-02133-5.
6. Dean R.H and Robert M.K (2014). Essentials of Mechanical Ventilation. McGraw-Hill Education, third edition, New York, 16, 164-175.
7. Nguyễn Minh Hải, Bùi Văn Cường, Đặng Quốc Tuấn (2023). Đánh giá vai trò của siêu âm cơ hoành trong tiên lượng cai thở máy. Tạp Chí Y học Việt Nam, 521, 194-197.
8. Đỗ Ngọc Sơn, Vũ Thị Thu Giang, Vũ Đăng Lưu (2019). Đánh giá các chỉ số siêu âm cơ hoành ở BN đợt cấp bệnh phổi mạn tính tắc nghẽn. Tạp chí Y học Việt Nam, 482, 109-115.
9. Vũ Thị Thu Giang, Đỗ Ngọc Sơn, Vũ Đăng Lưu (2019). Giá trị của siêu âm cơ hoành trong dự báo kết quả cai thở máy thành công ở BN đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Tạp chí Y học Việt Nam, 482, 116-123.
10. Danaga A. R., Gut A. L., Antunes L. C. de O., et al (2009). Evaluation of the diagnostic performance and cut-off value for the rapid shallow breathing index in predicting extubation failure. Jornal Brasileiro de Pneumologia, 35(6), 541–547. doi:10.1590/s1806-3132009000600007.