SO SÁNH CHẤT LƯỢNG HỒI TỈNH VÀ TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA DESFLURANE SO VỚI SEVOFLURANE CHO PHẪU THUẬT CẮT TUYẾN GIÁP QUA NỘI SOI ĐƯỜNG MIỆNG (TOETVA

Bùi Hải Yến1,, Phạm Quang Minh2
1 Bệnh viện Đa khoa Thảo Nguyên
2 Trường Đại học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: So sánh chất lượng hồi tỉnh và tác dụng không mong muốn của desflurane so với sevoflurane trong phẫu thuật cắt tuyến giáp qua nội soi đường miệng (TOETVA). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng. 60 bệnh nhân được chia ngẫu nhiên thành hai nhóm: nhóm D (desflurane, n=30) và nhóm S (sevoflurane, n=30). Kết quả: Nhóm D có thời gian hồi tỉnh nhanh hơn đáng kể so với nhóm S, với thời gian tự thở, mở mắt và rút nội khí quản lần lượt là 3,45 ± 0,95 phút; 5,70 ± 1,88 phút và 7,59 ± 2,12 phút, so với 5,18 ± 0,86 phút; 8,07 ± 1,00 phút và 10,95 ± 2,00 phút ở nhóm S, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Phản xạ ho nuốt ngay sau rút nội khí quản ở nhóm D (90%) tốt hơn nhóm S (75%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Các tác dụng phụ như buồn nôn, rét run, vật vã, kích thích thấp ở cả 2 nhóm, không có sự khác biệt (p > 0,05). Kết luận: Desflurane và sevoflurane đều là lựa chọn an toàn và hiệu quả trong phẫu thuật cắt tuyến giáp qua nội soi đường miệng. Tuy nhiên, desflurane có lợi thế về thời gian hồi tỉnh nhanh hơn và khả năng phục hồi phản xạ hô hấp sớm hơn so với sevoflurane

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

Bray F, Laversanne M, Sung H, et al. Global cancer statistics 2022: GLOBOCAN estimates of incidence and mortality worldwide for 36 cancers in 185 countries. CA: A Cancer Journal for Clinicians. 2024;74(3): 229-263. doi:10.3322/ caac.21834
2. Anuwong A, Sasanakietkul T, Jitpratoom P, et al. Transoral endoscopic thyroidectomy vestibular approach (TOETVA): indications, techniques and results. Surg Endosc. 2018;32(1): 456-465. doi:10.1007/s00464-017-5705-8
3. Nguyễn Xuân Hiền, Nguyễn Xuân Hậu, Nguyễn Nhật Tân, Phạm Thái Dương, Lê Văn Quảng. Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi tuyến giáp qua đường miệng tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. VMJ. 2024;534(1B). doi:10. 51298/vmj.v534i1B.8223
4. Lưu Quang Thùy, Nguyễn Thị Hòa. So sánh chất lượng hồi tỉnh và tác dụng không mong muốn của desflurane so với sevoflurane trong gây mê để phẫu thuật cột sống thắt lưng tư thế nằm sấp. VMJ. 2023; 525(2). doi:10.51298/ vmj.v525i2.5265
5. Trịnh Thị Yến, Trịnh Văn Đồng. Đánh giá tác dụng lên tuần hoàn và chất lượng hồi tỉnh của gây mê bằng desflurane để phẫu thuật u não. Tạp chí Y học Việt Nam. 2020;494(1):36-40.
6. Cấn Văn Sơn, Trịnh Văn Đồng, Đỗ Xuân Trường và cộng sự. So sánh chất lượng hồi tỉnh của desflurane và sevoflurane trong gây mê cho phẫu thuật ung thư đại trực tràng ở bệnh nhân cao tuổi tại bệnh viện Việt Đức năm 2020. Tạp chí y học Việt Nam. 2020;495(1):13-16.
7. Gangakhedkar GR, Monteiro JN. A prospective randomized double-blind study to compare the early recovery profiles of desflurane and sevoflurane in patients undergoing laparoscopic cholecystectomy. Journal of Anaesthesiology Clinical Pharmacology. 2019; 35(1):53. doi:10.4103/joacp.JOACP_375_17
8. Wang C, Li L, Xu H, Lv H, Zhang H. Effect of desflurane–remifentanil or sevoflurane–remifentanil on early recovery in elderly patients: a meta-analysis of randomized controlled trials. Die Pharmazie - An International Journal of Pharmaceutical Sciences. 2019;74(4):201-205. doi:10.1691/ph.2019.8935