TỶ LỆ MẮC HỘI CHỨNG CAI Ở BỆNH NHÂN SỬ DỤNG THUỐC AN THẦN, GIẢM ĐAU TẠI KHOA ĐIỀU TRỊ TÍCH CỰC NỘI, BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Hội chứng cai là một biến chứng thường gặp ở bệnh nhân sử dụng các thuốc an thần giảm đau với liều lượng lớn hoặc kéo dài. Hội chứng này xuất hiện khi giảm hoặc ngừng sử dụng thuốc đột ngột. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ mắc và triệu chứng hội chứng cai ở bệnh nhân sử dụng an thần giảm đau tại khoa Điều trị tích cực Nội Bệnh viện Nhi Trung ương. Đối tượng, phương pháp: Thu thập bệnh nhân (từ 2 tháng đến 18 tuổi), tại khoa điều trị tích nội khoa, từ 09/2021 - 03/2022, được chẩn đoán mắc hội chứng cai khi có điểm WAT-1 ≥3 điểm. Nghiên cứu tiến cứu, cỡ mẫu thuận tiện. Kết quả: Nghiên cứu 179 bệnh nhân với 185 lượt cai thuốc an thần giảm đau, tỷ lệ mắc hội chứng cai là 33%. Những triệu chứng hay gặp nhất gồm kích thích, bồn chồn; thời gian bình tĩnh trở lại sau kích thích kéo dài, khó an ủi; vã mồ hôi; rùng mình. Thời gian xuất hiện hội chứng cai trung bình là 1,44 ± 0,67 ngày sau khi giảm liều thuốc an thần giảm đau.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Withdrawal syndrome, sedative analgesics.
Tài liệu tham khảo
2. Amigoni A. et al. (2017), "Network of Paediatric Intensive Care Unit Study Group (TIPNet). Withdrawal Assessment Tool-1 monitoring in PICU: a multicenter study on iatrogenic withdrawal syndrome". 18 (2), pp. e86-e91..
3. Ista E. et al. (2013), "Psychometric evaluation of the Sophia Observation withdrawal symptoms scale in critically ill children", Pediatric Critical Care Medicine. 14 (8), pp. 761-769..
4. Amigoni A. et al. (2014), "High doses of benzodiazepine predict analgesic and sedative drug withdrawal syndrome in paediatric intensive care patients", Acta Paediatrica. 103 (12), pp. e538-e543.
5. Fisher D. et al. (2013), "Opioid withdrawal signs and symptoms in children: Frequency and determinants", Heart & Lung. 42 (6), pp. 407-413.
6. Jenkins I. A. et al. (2007), "Current United Kingdom sedation practice in pediatric intensive care", Pediatric Anesthesia. 17 (7), pp. 675-683..