KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ U TRUNG MÔ TRỰC TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC GIAI ĐOẠN 2015-2021
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Các khối u trung mô trực tràng là một loại hiếm gặp của ung thư đường tiêu hóa, chiếm dưới 5% tổng số ung thư đường tiêu hóa. Biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng, điều trị cũng như tiên lượng của những loại u này có nhiều điểm khác biệt với u biểu mô. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu; 30 bệnh nhân có khối u trung mô trực tràng được điều trị phẫu thuật tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng 01/2015 đến tháng 12/2021. Kết quả: Trong số 30 bệnh nhân, tỷ lệ giới tính là 43,3% nữ và 56,7% nam, với tuổi trung bình là 58,9 tuổi (32-79). Các loại khối u được ghi nhận là: u mô đệm đường tiêu hóa (GIST): 19 ca (63,3%), u hắc tố ác tính: 9 ca (30%), u cơ trơn ác tính: 2 ca (6,7%). Biểu hiện của bệnh đa dạng, phong phú thường gặp nhất là ỉa máu (70%). Các phương pháp phẫu thuật được thực hiện: Cắt u qua đường hậu môn: 15 ca (50%), cắt cụt trực tràng: 6 ca (20%), cắt đoạn trực tràng nối ngay: 8 ca (26,7%), làm hậu môn nhân tạo trên u: 1 ca (3,3%). Kết quả sớm sau mổ: hay gặp nhất là nhiễm trùng vết mổ có 5 trường hợp 16,67%, biến chứng sau mổ, phân độ theo thang điểm Clavien- dindo là độ I. Kết quả xa: Có 28/30 bệnh nhân liên lạc được. Tỷ lệ sống sau 5 năm phẫu thuật là: GIST: 16/17 bệnh nhân (94,1%), u hắc tố ác tính: 5/9 bệnh nhân (55,6%), u cơ trơn ác tính: 2/2 bệnh nhân (100%). Có 6 bệnh nhân tử vong do tái phát hoặc di căn (21,4%), không có trường hợp tử vong do nguyên nhân khác. Kết luận: U trung mô trực tràng thường không có biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng đặc hiệu. U chủ yếu hay gặp là GIST (63,33%), u hắc tố ác tính (30%). Phẫu thuật điều trị các khối u trung mô trực tràng tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức đã cho thấy kết quả ban đầu khả quan.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Điều trị phẫu thuật, khối u trung mô, trực tràng.
Tài liệu tham khảo

2. Nishida, T., et al. (2013). "Surgical management of GISTs in the era of imatinib." World Journal of Gastroenterology.

3. Phạm Gia Anh (2022). Đặc điểm lâm sàng ung thư ống tiêu hóa không thuộc biểu mô được phẫu thuật tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức trong 10 năm. Luận án tiến sĩ y học. Đại học Y Hà Nội.

4. Nguyễn Văn Mão (2007), Nghiên cứu mô bệnh học và hóa mô miễn dịch u mô đêm ác tính ống tiêu hóa, Luận văn tốt nghiệp nội trú, Đại học Y Hà Nội.

5. Annicchiarico A, Montali F, Baldinu M, Casali L, Virgilio E, Costi RJJoSO. Leiomyosarcoma of the rectum: A systematic review of recent literature. 2024;129(2):365-380.

6. Ni Q, Shang D, Peng H, et al (2013). Primary angiosarcoma of the small intestine with metastasis to the liver: a case report and review of the literature; 11:1-8.

7. Khan M, Bucher N, Elhassan A, et al (2014). Primary anorectal melanoma ;7(1):164-170.

8. Nguyễn Ngọc Hùng (2002), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị phẫu thuật u dạ dày có nguồn gốc không từ biểu mô tại bệnh viện Việt Đức (giai đoạn 1995-2002)”, Luận văn tốt nghiệp nội trú, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.

9. You YN, Hardiman KM, Bafford A, et al (2020). The American society of colon and rectal surgeons clinical practice guidelines for the management of rectal cancer ;63(9):1191-1222.

10. Miettinen, M., Lasota, J. (2006). "Gastrointestinal stromal tumors: pathology and prognosis at different sites." Seminars in Diagnostic Pathology.
