ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG DI CĂN HẠCH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ THỰC QUẢN ĐƯỢC PHẪU THUẬT

Phạm Cẩm Phương1,2,3, Phạm Văn Thái1,3,, Mai Trọng Khoa1,2,3, Nguyễn Quang Hùng1, Hoàng Văn Hiếu2
1 Bệnh viện Bạch Mai
2 Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc Gia Hà Nội
3 Trường Đại Học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu nghiên cứu: (1) Đánh giá tình trạng di căn hạch ở bệnh nhân ung thư thực quản được phẫu thuật tại Bệnh viện Bạch Mai từ 2020 đến năm 2024; (2) Đánh giá một số yếu tố liên quan với tỉ lệ di căn hạch của bệnh nhân ung thư thực quản. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 65 trường hợp được chẩn đoán xác định ung thư thực quản được phẫu thuật tại Bệnh viện Bạch Mai từ năm 2020 đến năm 2024. Kết quả: Độ tuổi trung bình của bệnh nhân nghiên cứu là 57,5 ± 8,18 tuổi. Có 64 bệnh nhân nam, chiếm tỉ lệ 98,5%. Tỉ lệ nam/ nữ là 64/1. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 40 bệnh nhân (61,5%) có thể mô bệnh học là ung thư biểu mô vẩy không sừng hóa. Đối với khối u, số bệnh nhân có giai đoạn sớm (Tis và T1) có 28 bệnh nhân chiếm 43,1% và ở giai đoạn T3 là 33 bệnh nhân, chiếm 50,8%. Kích thước khối u dưới 3cm chiếm 58,5%. Tỉ lệ di căn hạch của chúng tôi nghiên cứu được là 38,5% với 25/65 bệnh nhân nghiên cứu. Trong đó di căn hạch giai đoạn N1 chiếm tỉ lệ cao nhất với 20% (13/65) và thấp nhất là giai đoạn N3 với 3,1% (2/65). Tình trạng di căn hạch ở bệnh nhân ung thư thực quản giai đoạn chưa có di căn xa phụ thuộc vào các yếu tố như kích thước khối u, giai đoạn của khối u và tình trạng xâm lấn mạch bạch huyết, thần kinh của khối u với p< 0,05. Kết luận: Tỉ lệ di căn hạch trong ung thư thực quản chiếm 38,5% và tỉ lệ này phụ thuộc vào các yếu tố như kích thước, giai đoạn và mức độ xâm lấn mạch bạch huyết, thần kinh của khối u.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Ferlay J, Ervik M, Lam F, Laversanne M, Colombet M, Mery L, Piñeros M, Znaor A, Soerjomataram I, Bray F (2024). Global Cancer Observatory: Cancer Today. Lyon, France: International Agency for Research on Cancer.
2. Mai Trọng Khoa (2020). Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh ung bướu, Nhà xuất bản y học.
3. Malthaner RA, Collin S, Fenlon D (2006). Preoperative chemotherapy for resectable thoracic esophageal cancer. Cochrane Database Syst Rev 2006;(3):CD001556.
4. Van Hagen P, Hulshof MC, van Lanschot JJ, et al (2012). Preoperative chemoradiotherapy for esophageal or junctional cancer. N Engl J Med 2012;366: 2074-84
5. Li CL, Zhang FL, Wang YD, et al. (2013). Characteristics of recurrence after radical esophagectomy with two-field lymph node dissection for thoracic esophageal cancer. Oncology letters, 5(1), 355-59
6. Van Hagen P, Hulshof MCCM, Van Lanschot JJB, et al (2012). Preoperative chemoradiotherapy for esophageal or junctional cancer. N Engl J Med 366(22): 2074-2084.
7. Leng X, He W, Yang H, et al (2021). Prognostic impact of postoperative lymph node metastases after neoadjuvant chemoradiotherapy for locally advanced squamous cell carcinoma of esophagus: From the Results of NEOCRTEC5010, a randomized multicenter study. Ann Surg 274(6): 1022-1029.
8. Triệu Triều Dương, Trần Hữu Vinh (2014). Đánh giá kết quả điều trị ung thư thực quản 1/3 giữa-dưới bằng phẫu thuật nội soi. Y học thực hành, 902(1), 62-66.
9. Chen B, Zhang B, Zhu C, et al. (2013). Modified McKeown minimally invasive esophagectomy for esophageal cancer: a 5-year retrospective study of 142 patients in a single institution. PloS one, 8(12), e82428.
10. Hao Yin, Xu Huang, Heng Jiao, et al (2024). Lymph node metastatic patterns and sentinel lymph nodes for esophageal squamous cell carcinoma after different neoadjuvant regimens. Diseases of the Esophagus, Volume 37, Issue Supplement_1, September 2024.