KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ NỘI MẠC TỬ CUNG GIAI ĐOẠN I, II Ở BỆNH NHÂN DƯỚI 40 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN K

Phạm Thành Đạt1,2,, Lê Trí Chinh3, Vũ Hồng Thăng2,3, Trần Thành Long3, Trần Việt Hoàng3
1 Bệnh viện Ung Bướu Thanh Hóa
2 Trường Đại học Y Hà Nội
3 Bệnh viện K

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng , cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị của bệnh nhân ung thư nội mạc tử cung giai đoạn I, II dưới 40 tuổi tại bệnh viện K. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu  51 bệnh nhân ung thư nội mạc tử cung dưới 40 tuổi được chẩn đoán giai đoạn FIGO I,II và điều trị tại bệnh viện K từ tháng 1/2017 đến tháng 12/2023. Kết quả: 51 bệnh nhân ung thư nội mạc tử cung giai đoạn I,II có độ tuổi trung bình 35,29 ± 4,30 tuổi, 45,1% bệnh nhân có liên quan đến điều trị vô sinh, 17 bệnh nhân (33,3%) mắc hội chứng buồng trứng đa nang và tỷ lệ thừa cân béo phì là 25,5%.Ung thư biểu mô tuyến dạng nội mạc phổ biến nhất chiếm 98,04%. Giai đoạn bệnh chủ yếu FIGO IA chiếm 70,6%, FIGO IB (11,8%) và FIGO II là 17,6%. Có 66,7 % bệnh nhân sau mổ được ra viện theo dõi định kỳ, 25,5 % phải xạ trị bổ trợ, chỉ 7,8% phải hóa xạ trị sau mổ. Tỷ lệ bệnh nhân được bảo tồn buồng trứng là 33,3%. Thời gian sống thêm toàn bộ trung bình là 84,2 ± 3,1 tháng và thời gian sống thêm không bệnh trung bình là82,3 ± 3,6 tháng.Tỷ lệ sống thêm toàn bộ3 năm là 94,5% và sống thêm không bệnh là 95,3%. Tỷ lệ sống thêm toàn bộ 5 năm là 94,5% và sống thêm không bệnh là 91,3%. Các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến OS 5 năm của bệnh nhân gồm độ mô học (p <0,0001), giai đoạn bệnh (p <0,0001), xâm nhập bạch mạch (p=0,022), độ xâm lấn lớp cơ tử cung (p= 0,033). Yếu tố bảo tồn buồng trứng không ảnh hưởng đến OS với p =0,215. Kết luận: Ung thư nội mạc tử cung giai đoạn sớm ở bệnh nhân dưới 40 tuổi liên quan nhiều đến tình trạng vô sinh, béo phì, hội chứng buồng trứng đa nang và có tiên lượng tốt. Các yếu tố độ mô học, xâm lấn lớp cơ tử cung, xâm nhập bạch mạch và giai đoạn bệnh liên quan có ý nghĩa thống kê với thời gian sống thêm. Việc bảo tồn buồng trứng ở phụ nữ trẻ mắc UTNMTC giai đoạn sớm không ảnh hưởng đến thời gian sống thêm

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

Matsuo K, Mandelbaum RS, Matsuzaki S, Klar M, Roman LD, Wright JD. Ovarian conservation for young women with early-stage, low-grade endometrial cancer: a 2-step schema. Am J Obstet Gynecol. 2021;224(6):574-584. doi:c
2. Yordanov A, Kostov S, Kornovski Y, et al. Endometrial carcinoma in patients under 40 years of age: insights from the Bulgarian Cancer Registry. Ginekol Pol. 2023;94(4):275-282. doi:10.5603/GP.a2022.0106
3. Parazzini F, La Vecchia C, Bocciolone L, Franceschi S. The epidemiology of endometrial cancer. Gynecologic Oncology. 1991;41(1):1-16. doi:10.1016/0090-8258(91)90246-2
4. Abdol Manap N, Ng BK, Phon SE, Abdul Karim AK, Lim PS, Fadhil M. Endometrial Cancer in Pre-Menopausal Women and Younger: Risk Factors and Outcome. IJERPH. 2022;19(15): 9059. doi:10.3390/ijerph19159059
5. Haidopoulos D, Simou M, Akrivos N, et al. Risk factors in women 40 years of age and younger with endometrial carcinoma. Acta Obstet Gynecol Scand. 2010;89(10):1326-1330. doi:10.3109/00016349.2010.515666
6. Jain D, Zaiem F, Solomon G, et al. 429 Survival outcomes in young patients with endometrial cancer: insights from a multi-institutional study. Int J Gynecol Cancer. 2024;34 (Suppl 1):A178. doi:10.1136/ijgc-2024-ESGO.335
7. Utilization and Outcomes of Ovarian Conservation in Premenopausal Women With Endometrial Cancer - PubMed. Accessed August 22, 2024. https://pubmed.ncbi.nlm. nih.gov/26646128/