KHẢO SÁT SỰ THAY ĐỔI TẾ BÀO NỘI MÔ SAU PHẪU THUẬT CẮT DỊCH KÍNH CÓ CỐ ĐỊNH KÍNH NỘI NHÃN CỦNG MẠC KHÔNG KHÂU
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Mô tả sự thay đổi tế bào nội mô giác mạc sau phẫu thuật cắt dịch kính có cố định kính nội nhãn củng mạc không khâu. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không nhóm chứng, tiến cứu với đối tượng là bệnh nhân được chỉ định phẫu thuật cắt dịch kính có cố định kính nội nhãn củng mạc không khâu tại bệnh viện Mắt Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả: Nghiên cứu tiến hành trên 63 bệnh nhân (18 nữ, 28,57%) với 126 mắt được khảo sát, có độ tuổi trung bình là 59,65 ± 9,64. Phân bố khu vực sinh sống của 63 bệnh nhân có 14 trường hợp sông tại Thành phố Hồ Chí Minh (22,22%). Trong 126 mắt có 63 mắt lành và 63 mắt có can thiệp phẫu thuật. Trong 63 mắt can thiệp phẫu thuật có 31 trường hợp còn thủy tinh thể (49,21%) và 32 trường hợp không còn thủy tinh thể (50,79%). Mật độ tế bào nội mô giác mạc được khảo sát trên 2 nhóm: mắt lành và mắt phẫu thuật. Mật độ tế bào nội mô giác mạc trên 63 mắt can thiệp phẫu thuật tại thời điểm sau phẫu thuật 1 tháng giảm 7,67 ± 7,22% và trên nhóm mắt lành giảm 1,07 ± 1,80%. Tại thời điểm 3 tháng mật độ tế bào nội mô ở nhóm mắt can thiệp phẫu thuật giảm 8,42 ± 5,67% và trên nhóm mắt lành là 1,97 ± 2,75%. Cả 2 thời điểm khảo sát tế bào nội mô giảm đều có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Kết luận: Mất tế bào nội mô giác mạc có liên quan đến việc can thiệp phẫu thuật cắt dịch kính có cố định kính nội nhãn củng mạc không khâu. Ở mắt can thiệp phẫu thuật cho thấy lượng tế bào nội mô giảm rõ rệt hơn hẳn so với mắt thường sau thời gian 3 tháng theo dõi
Chi tiết bài viết
Từ khóa
tế bào nội mô giác mạc, kính nội nhãn củng mạc, phẫu thuật cắt dịch kính.
Tài liệu tham khảo
2. Mirza S.A., Alexandridou A., Marshall T. và cộng sự. (2003). Surgically induced miosis during phacoemulsification in patients with diabetes mellitus. Eye (Lond), 17(2), 194–199.
3. Ookawara T., Kawamura N., Kitagawa Y. và cộng sự. (1992). Site-specific and random fragmentation of Cu,Zn-superoxide dismutase by glycation reaction. Implication of reactive oxygen species. J Biol Chem, 267(26), 18505–18510.
4. Jo Y.J., Lee J.S., Byon I.S. và cộng sự. (2022). Corneal endothelial cell damage after scleral fixation of intraocular lens surgery. Jpn J Ophthalmol, 66(1), 68–73.
5. Mutoh T., Matsumoto Y., và Chikuda M. (2010). Scleral fixation of foldable acrylic intraocular lenses in aphakic post-vitrectomy eyes. Clin Ophthalmol, 5, 17–21.
6. Ucar F. và Cetinkaya S. (2020). Flattened flanged intrascleral intraocular lens fixation technique. Int Ophthalmol, 40(6), 1455–1460.
7. Karadag R. và Bayramlar H. (2014). Re: Yamane et al.: Sutureless 27-gauge needle-guided intrascleral intraocular lens implantation with lamellar scleral dissection (Ophthalmology 2014;121:61-6). Ophthalmology, 121(8), e42.
8. Prasad S., Kumar B.V., và Scharioth G.B. (2010). Needle-guided intrascleral fixation of posterior chamber intraocular lens for aphakia correction. J Cataract Refract Surg, 36(6), 1063; author reply 1063.
9. Bourne W.M., Nelson L.R., và Hodge D.O. (1997). Central corneal endothelial cell changes over a ten-year period. Invest Ophthalmol Vis Sci, 38(3), 779–782.
10. Hasan M., Farag A., Shawky M. và cộng sự. (2021). Flanged Scleral Fixated Intraocular Lens for Correction of Aphakia in Zagazig University Hospitals. Zagazig University Medical Journal, 0(0), 0–0.