GIÁ TRỊ CỦA CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH 640 LÁT CẮT TRONG CHẨN ĐOÁN HẸP ĐỘNG MẠCH VÀNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HOÀ HẢO – MEDIC CẦN THƠ

Nguyễn Dinh1,, Chu Văn Vinh1, Nguyễn Thị Kiều Oanh1, Dương Phi Sơn2, Trần Văn Triệu3, Trần Như Tiến1, Nguyễn Thị Thanh Hằng1
1 Bệnh viện Đa khoa Hoà Hảo - Medic Cần Thơ
2 Trung tâm Y khoa Hòa Hảo - Medic TP.HCM
3 Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Chụp cắt lớp vi tính động mạch vành 640 lát cắt được chứng minh là một phương pháp chẩn đoán hẹp động mạch vành không xâm lấn đầy tiềm năng. Tại Việt Nam, nghiên cứu về lĩnh vực này vẫn còn khan hiếm. Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá giá trị của chụp cắt lớp vi tính 640 lát cắt trong chẩn đoán bệnh động mạch vành. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, có phân tích trên 390 bệnh nhân nghi ngờ tổn thương động mạch vành đến khám và điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Hòa Hảo - Medic Cần Thơ từ tháng 7/2023 đến tháng 10/2024. Kết quả: Chụp cắt lớp vi tính 640 lát cắt có độ nhạy, độ đặc hiệu giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm và độ chính xác gần như tuyệt đối và hệ số kappa mức độ rất tốt trong việc chẩn đoán hẹp có ý nghĩa các nhánh LM, LAD, LCx, RCA và ở mức độ từng đoạn động mạch vành. Biểu đồ Bland - Altman cho thấy mức độ chênh lệch thấp giữa hai phương pháp trong đánh giá mức độ hẹp có ý nghĩa nhánh LM. Kết luận: Chụp cắt lớp vi tính 640 lát cắt có độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán âm, giá trị tiên đoán dương và độ chính xác cao trong chẩn đoán hẹp mạch vành có ý nghĩa khi đánh giá trên các nhánh mạch vành và các đoạn mạch vành

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Guzman Castillo M, Gillespie DO, Allen K, et al. Future declines of coronary heart disease mortality in England and Wales could counter the burden of population ageing. PLoS One. 2014; 9(6): e99482. doi:10.1371/journal. pone.0099482
2. Jebari-Benslaiman S, Galicia-García U, Larrea-Sebal A, et al. Pathophysiology of Atherosclerosis. Int J Mol Sci. 2022;23(6):3346. doi:10.3390/ijms23063346
3. Kaiser C, Bremerich J, Haller S, Brunner-La Rocca HP, et al. Limited diagnostic yield of non-invasive coronary angiography by 16-slice multi-detector spiral computed tomography in routine patients referred for evaluation of coronary artery disease. Eur Heart J. 2005;26(19):1987-1992. doi:10.1093/eurheartj/ehi384
4. Phạm Gia Khải, Nguyễn Lân Việt, Nguyễn Thị Thu Hoài. Tình hình các bệnh lý tim mạch tại Viện tim mạch Việt Nam 2003–2007. Tạp chí Tim mạch học. 2011;59:949-954.
5. Lei Z, Han P, Xu H, Yu J. Application study of 640-slice computed tomography low dose coronary angiography. Digit Med. 2015;1(1):28-33. doi:10.4103/2226-8561.143948
6. Leschka S, Alkadhi H, Plass A, Desbiolles L, Grünenfelder J, Marincek B, Wildermuth S. Accuracy of MSCT coronary angiography with 64-slice technology: first experience. Eur Heart J. 2005;26(15): 1482-1487. doi:10.1093/eurheartj/ ehi261
7. Martuscelli E, Romagnoli A, D’Eliseo A, et al. Accuracy of thin-slice computed tomography in the detection of coronary stenoses. Eur Heart J. 2004; 25(12): 1043-1048. doi:10.1016/j.ehj.2004. 03.024
8. Mowatt G, Cummins E, Waugh N, et al. Systematic review of the clinical effectiveness and cost-effectiveness of 64-slice or higher computed tomography angiography as an alternative to invasive coronary angiography in the investigation of coronary artery disease. Health Technol Assess. 2008;12(7):9-143.
9. Raff GL, Abidov A, Achenbach S, et al. SCCT guidelines for the interpretation and reporting of coronary computed tomographic angiography. J Cardiovasc Comput Tomogr. 2009;3(2):122-136. doi:10.1016/j.jcct.2009.01.001
10. Reiber JH, Tu S, Tuinenburg JC, et al. QCA, IVUS and OCT in interventional cardiology in 2011. Cardiovasc Diagn Ther. 2011;1(1):57-70. doi:10.3978/j.issn.2223-3652.2011.09.03