ĐẶC ĐIỂM DI CĂN HẠCH Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ ĐƯỢC PHẪU THUẬT NỘI SOI TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI

Phạm Văn Thái1,2, Phạm Cẩm Phương1,2,3,, Đỗ Thị Thanh Xuân3, Mai Trọng Khoa1,2
1 Bệnh viện Bạch Mai
2 Trường Đại Học Y Hà Nội
3 Trường Đại học Y Dược - Đại học Quốc gia Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ di căn hạch và mối liên quan giữa tình trạng di căn hạch với một số yếu tố ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ được phẫu thuật nội soi cắt thuỳ phổi và nạo vét hạch. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, hồi cứu trên 74 trường hợp được chẩn đoán xác định ung thư phổi không tế bào nhỏ và được phẫu thuật nội soi cắt thuỳ phổi, nạo vét hạch tại bệnh viện Bạch Mai giai đoạn 01/2023 – 08/2024. Kết quả: Bệnh gặp nhiều hơn ở nhóm bệnh nhân trên 65 tuổi (41,9%); tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân là 61,8 ± 9,4 tuổi. Đa số là bệnh nhân nam (66,2%). Ung thư phổi không tế bào nhỏ gặp nhiều hơn ở phổi phải (62,2%), trong đó phần lớn là u ở vị trí thuỳ trên phổi phải (32,4%). Phần lớn u có kích thước ≤ 3cm (56,7%), loại biêu mô tuyến (63,5%) và không có xâm lấn màng phổi (63,5%). 21/74 bệnh nhân có di căn hạch (28,4%), trong đó đa số bệnh nhân di căn hạch chặng N1 (18,9%) và tỷ lệ di căn hạch N2 là 9,5%. Tỷ lệ di căn hạch ở nhóm bệnh nhân từ 55 – 65 tuổi cao hơn hẳn so với nhóm bệnh nhân dưới 55 tuổi (28,6%) và trên 65 tuổi (12,9%) với p < 0,05. Tỷ lệ di căn hạch tặng tỷ lệ thuận với kích thước u, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p = 0,019. Tình trạng di căn hạch không phụ thuộc vào các yếu tố giới tính, vị trí u, mức độ xâm lấn màng phổi và loại mô bệnh học. Kết luận: Tỷ lệ di căn hạch là 28,4%, trong đó di căn hạch N1 là 18,9% và di căn hạch N2 là 9,5%. Tình trạng di căn hạch có liên quan với độ tuổi và kích thước khối u nguyên phát với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ di căn hạch theo các đặc điểm như giới tính, vị trí u nguyên phát, mức độ xâm lấn màng phổi và loại mô bệnh học.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

Ferlay J, Ervik M, Lam F, Laversanne M, Colombet M, Mery L, Piñeros M, Znaor A, Soerjomataram I, Bray F. Global Cancer Observatory: Cancer Today. Lyon, France: International Agency for Research on Cancer. 2024
2. Seok Y et al. Frequency of lymph node metastasis according to the size of tumors in resected pulmonary adenocarcinoma with a size of 30 mm or smaller. Journal of Thoracic Oncology. 2014;9(6): 818-824.
3. Moulla Y et al. Predictive risk factors for lymph node metastasis in patients with resected non-small cell lung cancer: A case control study. Journal of cardiothoracic surgery. 2019; 14(1): 11
4. Lê Sơn Hải và cộng sự. Đặc điểm Di căn hạch Trong Ung Thư phổi không Tế bào nhỏ được phẫu thuật nội Soi cắt thùy phổi, vét hạch. Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy. 2021;16(DB4). doi:10.52389/ydls.v16iDB4.932.
5. Haruki T, Aokage K, Miyoshi T, et al. Mediastinal nodal involvement in patients with clinical stage I non-small-cell lung cancer: possibility of rational lymph node dissection. J Thorac Oncol. 2015;10(6): 930-936. doi:10.1097/ JTO.0000000000000546
6. Trần Minh Bảo Luân, Vũ Trí Thanh. Xác định các yếu tố liên quan khả năng di căn hạch và kết quả vét hạch qua nội soi lồng ngực trong phẫu thuật điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ. Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy. 2018;13(3).
7. Nguyễn Minh Chiến. Kết quả phẫu thuật điều trị Ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn I – II tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức. Trường Đại học Y Hà Nội; 2017
8. NCCN Clinical Practice Guidelines in Oncology (2024). Non Small Cell Lung Cancer, V11.2024
9. Shafazand S. et al. Aclinical prediction rule to estimate the probabilityof mediastinal metastasis in patients with non - small cell lung cancer. Journal of Thoracic Oncology;2006; 1(9): 953-959.
10. Zhao JL et al. Selective lymph node dissection for clinical T1 stage non - small cell lung cancer. Translational Cancer Research; 2019;8(8): 2820-282.