ĐÁNH GIÁ SỰ CÂN XỨNG MẶT CỦA BỆNH NHÂN SAI KHỚP CẮN LOẠI III TRÊN PHIM CẮT LỚP VI TÍNH 3D

Chí Hiếu Dương 1, Khánh Long Nguyễn 2, Trường Minh Nguyễn 1,3,
1 Viện Đào Tạo Răng Hàm Mặt, Đại học Y Hà Nội
2 Bệnh viện Việt Nam- Cu Ba
3 Bệnh viện Đại học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Giới thiệu: Mục đích của nghiên cứu này là đánh giá sự cân xứng mặt của bệnh nhân sai khớp cắn loại III trên phim cắt lớp vi tính 3D. Phương pháp: Nghiên cứu trên phim cắt lớp vi tính 3 chiều của 20 bệnh nhân có sai khớp cắn loại III xương được chia làm 2 nhóm là nhóm bất cân xứng (n=13) và nhóm cân xứng (n=7) theo độ lệch của điểm Menton (Me) mô mềm đến mặt phẳng dọc giữa. Kết quả: Bệnh nhân nhóm bất cân xứng có độ lệch của điểm Me trên xương và mô mềm lớn hơn có ý nghĩa so với nhóm cân xứng (p<0,05). Trong nhóm bất cân xứng, chiều dài cành lên và thân xương hàm dưới ở bên không lệch lớn hơn bên lệch cùng phía với Me. Độ chênh lệch giữa chiều dài cành lên và thân xương hàm dưới 2 bên trong nhóm bất cân xứng lớn hơn nhóm cân xứng có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Khoảng cách từ điểm Gonion và Jugale bên lệch cùng phía với Me đến các mặt phẳng dọc giữa và mặt phẳng đứng ngang lớn hơn bên không lệch. Kết luận: Bất cân xứng mặt thể hiện chủ yếu tại các vùng thuộc xương hàm dưới ở cành lên và thân xương hàm dưới. Trong nhóm bất cân xứng điểm Gonion và Jugale bên không lệch nằm ở phía trước và gần đường giữa hơn bên lệch cho thấy phức hợp xương hàm trên và hàm dưới có xu hướng xoay về cùng phía bên lệch. Do vậy cần đánh giá chính xác sự cân xứng và bất cân xứng để lên kế hoạch phẫu thuật phù hợp.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Haraguchi S, Iguchi Y, Takada K. Asymmetry of the face in orthodontic patients. Angle Orthod. 2008; 78(3):421-426.
2. Severt TR, Proffit WR. The prevalence of facial asymmetry in the dentofacial deformities population at the University of North Carolina. Int J Adult Orthodon Orthognath Surg. 1997; 12(3):171-176.
3. Chen Y-J, Yao C-C, Chang Z-C và cộng sự. Characterization of facial asymmetry in skeletal Class III malocclusion and its implications for treatment. Int J Oral Maxillofac Surg. 2019; 48(12):1533-1541.
4. Lee H, Bayome M, Kim S-H và cộng sự. Mandibular dimensions of subjects with asymmetric skeletal class III malocclusion and normal occlusion compared with cone-beam computed tomography. Am J Orthod Dentofac Orthop Off Publ Am Assoc Orthod Its Const Soc Am Board Orthod. 2012; 142(2):179-185.
5. Minh NT, Nguyên TM, Hùng ĐT và cộng sự. Ứng dụng công nghệ số trong phẫu thuật chỉnh hình xương hàm. Tạp Chí Học Việt Nam. 2021; 498(2).
6. Swennen GRJ, Schutyser FAC, Hausamen J-E. Three-Dimensional Cephalometry: A Color Atlas and Manual. Springer-Verlag; 2006.
7. You K-H, Lee K-J, Lee S-H. Three-dimensional computed tomography analysis of mandibular morphology in patients with facial asymmetry and mandibular prognathism. Am J Orthod Dentofac Orthop Off Publ Am Assoc Orthod Its Const Soc Am Board Orthod. 2010; 138(5):540.e1-8.
8. Wang RH, Ho C-T, Lin H-H. Three-dimensional cephalometry for orthognathic planning: Normative data and analyses. J Formos Med Assoc Taiwan Yi Zhi. 2020; 119(1 Pt 2):191-203.