ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT UNG THƯ LƯỠI TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ LƯỠI TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TỪ NĂM 2017 ĐẾN NĂM 2022
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá tỉ lệ sống còn, tỉ lệ tái phát và di căn xa cũng như khảo sát chất lượng cuộc sống người bệnh sau phẫu thuật cắt ung thư lưỡi. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu. Chúng tôi thu thập 71 trường hợp ung thư tế bào gai vùng lưỡi có đầy đủ hồ sơ bệnh án, bệnh sử, tiền sử, thăm khám, chẩn đoán hình ảnh, được hội chẩn đa mô thức trước phẫu thuật và phẫu thuật cắt ung thư lưỡi từ 01/2017 đến 01/2022. Kết quả: Tuổi trung bình mẫu nghiên cứu là 56,9 ± 12,3 năm, tỉ lệ nam/nữ 1,96:1. Khối u chủ yếu ở bờ tự do của lưỡi (77,5%), bề mặt sùi và loét (52,7%), giai đoạn IVA (33,8%). Tỉ lệ tái phát sau phẫu thuật là 31%, trong đó, chủ yếu là ở hạch cổ (50%). Tỉ lệ tái phát ở nhóm T4 cao gấp 12,5 lần nhóm T2, nhóm N2c cao gấp 5,9 lần nhóm N0. Thời gian tái phát sau điều trị chủ yếu vào 02 năm đầu tiên. Tỉ lệ tử vong sau phẫu thuật 19,7% nguyên nhân chủ yếu do tái phát hạch hoặc di căn xa (50%). Tỉ lệ sống thêm toàn bộ OS 1 năm là 96,9%, 5 năm là 75,5%. Tỉ lệ sống thêm không bệnh DFS 1 năm 87,3%, 5 năm là 68,4%. Các chỉ số về “rối loạn nuốt”, “rối loạn giọng nói”, “khả năng ăn uống”, “khả năng giao tiếp”, “suy giảm tình dục” và “ tình trạng răng miệng” có giá trị cao trên 20 và có ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống người bệnh. Kết luận: Phẫu thuật là biện pháp điều trị hiệu quả đối với các trường họp ung thư lưỡi giai đoạn I-II. Tuy nhiên, tỉ lệ tái phát vẫn còn khá cao ở các trường hợp ung thư giai đoạn III-IV dù đã được phẫu thuật kết hợp điều trị bổ túc. Chất lượng cuộc sống người bệnh sau phẫu thuật cũng bị ảnh hưởng do vì giảm chức năng nói, nhai, nuốt thức ăn.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Ung thư tế bào gai vùng lưỡi, phẫu thuật cắt ung thư lưỡi, tỉ lệ tái phát, tỉ lệ sống còn, chất lượng cuộc sống.
Tài liệu tham khảo

2. Ngô Xuân Quý (2020), "Nghiên cứu kết quả hóa trị bổ trợ trước bằng phác đồ TC và tỷ lệ bộc lộ một số dấu ấn liên quan đến tiên lượng ung thư lưỡi giai đoạn III-IV (M0)", Luận án Tiến sĩ, Đại học y dược Hà Nội.

3. Trần Đức Toàn, Đinh Xuân Cường, Ngô Quốc Duy (2021), "Kết quả phẫu thuật ung thư lưỡi giai đoạn III, IV (M0) hóa chất tân bổ trợ tại bệnh viện K", Tạp chí Y học Việt Nam, 509 (1), pp. 169-172.

4. Trần Minh Tuấn (2017), "Khảo sát đặc điểm di căn hạch cổ của ung thư lưỡi tại bệnh viện đại học y dược thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 1/2015 đến tháng 6/2017", Luận văn tốt nghiệp nội trú. Đại học y dược Thành Phố Hố Chí Minh.

5. Chen T. C., Wang C. T., Ko J. Y., et al. (2010), "Postoperative radiotherapy for primary early oral tongue cancer with pathologic N1 neck", Head & neck, 32 (5), pp. 555-561.

6. El-Naggar A., K., Chan J., K,C, , Grandis J. R., et al. (2017), "WHO Classification of Head and Neck Tumours", International Agency for Research on Cancer.

7. Listl S., Jansen L., Stenzinger A., et al. (2013), "Survival of patients with oral cavity cancer in Germany", PloS one, 8 (1), pp. 53415.

8. Sung H., Ferlay J., Siegel R. L., et al. (2021), "Global cancer statistics 2020: GLOBOCAN estimates of incidence and mortality worldwide for 36 cancers in 185 countries", CA: a cancer journal for clinicians, 71 (3), pp. 209-249.

9. Zanoni D. K., Montero P. H., Migliacci J. C., et al. (2019), "Survival outcomes after treatment of cancer of the oral cavity (1985-2015)", Oral oncology, 90, pp. 115-121.

10. Fu J. Y., Zhu L., Li J., et al. (2021), "Assessing the magnetic resonance imaging in determining the depth of invasion of tongue cancer", Oral Dis, 27 (3), pp. 457-463.
