TÌNH HÌNH NHẠY CẢM KHÁNG SINH CỦA CÁC CHỦNG P.AERUGINOSA GÂY VIÊM PHỔI TẠI TRUNG TÂM HỒI SỨC TÍCH CỰC BỆNH VIỆN BẠCH MAI GIAI ĐOẠN 2024

Nguyễn Hoàng Nam1, Đặng Quốc Tuấn2,, Bùi Văn Cường1
1 Bệnh viện Bạch Mai
2 Trường Đại học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm khảo sát tính nhạy cảm kháng sinh của các chủng P.aeruginosa gây viêm phổi tại Trung tâm Hồi sức Tích cực – Bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 91 bệnh nhân người lớn điều trị tại Trung tâm Hồi sức tích cực – Bệnh viện Bạch Mai, được chẩn đoán viêm phổi theo CDC 2023 và có kết quả vi sinh của các loại bệnh phẩm đường hô hấp dưới dương tính với P.aeruginosa. Loại trừ các bệnh nhân có thời gian điều trị <72h, đồng nhiễm P.aeruginosa với các vi khuẩn khác. Kết quả: Trong số các chủng P.aeruginosa phân lập được có 77,4% nhạy cảm với ceftazidim/avibactam, tỷ lệ kháng meropenem cao lên tới 72,5%. Tỷ lệ P.aeruginosa kháng thuốc khó điều trị là 58,1%. Trong số các chủng đã kháng meropenem, tỷ lệ nhạy cảm với ceftazidim/ avibactam là 66,7%, với ceftolozan/ tazobactam là 10,6%. Kết luận: Vi khuẩn P.aeruginosa phân lập được từ bệnh phẩm đường hô hấp ở các bệnh nhân viêm phổi trong nghiên cứu hầu hết đã kháng với các kháng sinh thường quy, tỷ lệ nhạy cảm với nhóm Carbapenem là thấp, các chủng vi khuẩn này còn nhạy cảm với kháng sinh Colistin tương đối cao.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. P. H. Nhung and N. T. Linh, “Nhiễm trùng do các trực khuẩn Gram âm thường gặp tại Trung tâm Hồi sức tích cực, Bệnh viện Bạch Mai năm 2023,” Tạp chí Nghiên cứu Y học, vol. 178, no. 5, pp. 43–51, Jun. 2024, doi: 10.52852/tcncyh. v178i5.2401.
2. CDC, “Antibiotic resistance threats in the United States, 2019,” Atlanta, Georgia, Nov. 2019. doi: 10.15620/cdc:82532.
3. E. Tacconelli, E. Carrara, A. Savoldi, D. Kattula, and F. Burkert, “global priority list of antibiotic-resistant bacteria to guide research, discovery, and development of new antibiotics.” [Online]. Available: http://www.cdc.gov/ drugresistance/ threat-report-2013/
4. L. B. Rice, “Federal Funding for the Study of Antimicrobial Resistance in Nosocomial Pathogens: No ESKAPE,” J Infect Dis, vol. 197, no. 8, pp. 1079–1081, Apr. 2008, doi: 10.1086/ 533452.
5. H. T. Lê , “Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và căn nguyên vi khuẩn gây viêm phổi liên quan thở máy tại khoa Hồi sức tích cực và Chống độc Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc,” Tạp chí Y học Việt Nam, vol. 541, no. 2, Aug. 2024, doi: 10.51298/vmj.v541i2.10755.
6. A.-P. Magiorakos et al., “Multidrug-resistant, extensively drug-resistant and pandrug-resistant bacteria: an international expert proposal for interim standard definitions for acquired resistance,” Clinical Microbiology and Infection, vol. 18, no. 3, pp. 268–281, Mar. 2012, doi: 10.1111/j.1469-0691.2011.03570.x.