TRẦM CẢM VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN LÊ QUÝ ĐÔN TỈNH NINH THUẬN NĂM 2023

Huỳnh Hồ Ngọc Quỳnh1,, Đổng Mây Hồng Hưng1, Nguyễn Thị Như Ngân1, Lê Trường Vĩnh Phúc1
1 Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ có nguy cơ trầm cảm và các yếu tố liên quan ở học sinh trường Trung học Phổ thông (THPT) chuyên Lê Quý Đôn, tỉnh Ninh Thuận, năm 2023. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 414 học sinh trường THPT chuyên Lê Quý Đôn, tỉnh Ninh Thuận từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2023. Nghiên cứu sử dụng bộ câu hỏi soạn sẵn bao gồm ba phần: đặc điểm cá nhân và học tập, thang đo chất lượng giấc ngủ PSQI, và thang đo đánh giá nguy cơ trầm cảm CES-D. Kết quả: Tỷ lệ có nguy cơ trầm cảm ở học sinh là 60,9%. Nguy cơ trầm cảm cao hơn được tìm thấy ở nhóm học sinh là nữ giới, khối lớp 11, có cảm nhận áp lực từ bạn bè, có chất lượng giấc ngủ kém. Có vận động thể lực và có mối quan hệ tốt với bạn bè là yếu tố bảo vệ học sinh khỏi nguy cơ trầm cảm. Kết luận: Học sinh cần chú ý phân bố thời gian học tập và nghỉ ngơi hợp lý để đảm bảo chất lượng giấc ngủ. Nhà trường cần quan tâm, có các hỗ trợ phù hợp đến nhóm học sinh là nữ giới, học sinh khối lớp 11, xây dựng các hoạt động ngoại khóa để tạo điều kiện cho học sinh vận động thể lực, tăng cường mối quan hệ bạn bè, giảm áp lực cạnh tranh giữa học sinh với nhau, qua đó giúp phòng ngừa nguy cơ trầm cảm ở học sinh

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

Hoàng Tuấn Anh, Nguyễn Đức Khoa, Nguyễn Ngọc Thủy và cộng sự (2022) “Nguy cơ mắc trầm cảm và một số yếu tố liên quan của học sinh trường Trung học phổ thông Kỳ Lâm, huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh năm 2022”. Tạp Chí Y Học Dự Phòng, 32 (7), Tr. 91-103.
2. Tô Minh Ngọc, Nguyễn Đỗ Nguyên, Phùng Khánh Lâm và cộng sự (2014) “Thang đo chất lượng giấc ngủ Pittsburgh phiên bản tiếng Việt”. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 18 (6).
3. Nguyễn Thanh Hương, Lê Vũ Anh, Dunne M (2007) “Giá trị và độ tin cậy của hai thang đo trầm cảm và lo âu sử dụng trong nghiên cứu cộng đồng với đối tượng vị thành niên”. Tạp chí Y tế công cộng, 7 (7), Tr. 25-31.
4. Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc (2015) Sức khỏe tâm thần và tâm lý xã hội của trẻ em và thanh niên tại một số tỉnh và thành phố ở Việt Nam. Webstie: https://www.unicef.org/vietnam. Truy cập ngày 01/11/2022.
5. Lê Huy Thành, Lý Cao Tây (2021) “Tỷ lệ trầm cảm và các yếu tố liên quan ở học sinh trường THPT chuyên Nguyễn Thị Minh Khai, thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng”. Tạp chí Tâm lý y học Việt Nam, 3, Tr. 112-121.
6. Tôn Thất Toàn, Nguyễn Thị Quế Lâm (2018) “Thực trạng trầm cảm, lo âu, stress và hành vi, nhu cầu tìm kiếm sự trợ giúp tâm lý học sinh lớp 12 trường Trung học phổ thông Lê Quý Đôn, tỉnh Khánh Hòa, năm 2018”. Tạp Chí Y Học Dự Phòng, 30 (4), Tr.190-197, doi:10.51403/0868-2836/2020/237.
7. Chahine R, Farah R, Chahoud M, et al (2018) “Assessing sleep quality of Lebanese high school students in relation to lifestyle: pilot study in Beirut”. East Mediterr Health J, 24 (8), p. 722-728, doi:10.26719/2018.24.8.722.
8. Gao M, Li X, Lee C, et al (2022) “Sleep duration and depression among adolescents: Mediation effect of collective integration”. Fontiers in Psychology, 13, doi:10.3389/fpsyg.2022.1015089.
9. Shefaly S, Esperanza DN, Celine HJW (2022) “Global prevalence of depression and elevated depressive symptoms among adolescents: A systematic review and meta-analysis”. Br J Clin Psychol, 61 (2), p. 287-305, doi:10.1111/ bjc.12333.
10. Sung-Min S, Byoung-Jin J (2022) “Effects of Smartphone Overdependence and the Quality of Friendship on Depression among High School Students”. Occup Ther Int. 2022, 3932326. doi:10.1155/2022/3932326.