THỪA CÂN BÉO PHÌ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI TRUNG TÂM Y TẾ THÀNH PHỐ VĨNH YÊN

Đỗ Nam Khánh1,, Đặng Thùy Trang2, Nguyễn Thị Thúy3, Lê Tuấn Linh3, Đặng Bé Nam4, Lê Đặng Nam Phương4, Lê Đặng Phương Mai4, Trần Tuấn Dương1, Đặng Thị Kiều1, Nhâm Thị Thanh Ngân1
1 Trường Đại học Y Hà Nội
2 Bệnh viện Đa khoa Cà Mau
3 Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Vĩnh Phúc
4 Phòng khám Đa khoa Phương Nam, Cà Mau

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: mô tả tình trạng thừa cân béo phì (TCBP) và một số yếu tố liên quan của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế Thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc năm 2023-2024. Phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 252 người bệnh đái tháo đường type 2 trên 20 tuổi điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế Thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc. Kết quả: Trong số 252 đối tượng tham gia nghiên cứu nữ  chiếm 50.8%, nam 49,2%, Tỷ lê đối tượng nghiên cứu (ĐTNC) bị TCBP là 17,8%, trong đó ĐTNC nam giới thừa cân 30,6% cao hơn nữ giới 5,5%. Tỷ lệ ĐT có SDD độ 1 là 2,4%, trong đó nữ giới 3,1% cao hơn nam giới 1,6%. Nhóm tuổi  <55 tuổi có 81,8% người TCBP và TCBP ≥  55 tuổi là 82,2%. Đối tượng có vòng eo cao ở tuổi < 55 tuổi 43,2% và VE cao ≥ 55 tuổi 45,7%. Đối tượng có chỉ số WHR cao ở <55 tuổi là 84,1% và WHR ≥ 55 tuổi là 81,2%. Chưa tìm thấy mối liên quan nào giữa chỉ số sinh hóa với tình trạng TCBP của cả hai giới với p>0,05. Tỷ lệ ĐTNC hút thuốc lá có nguy cơ TCBP cao gấp 6,1 lần so với người không hút thuốc lá (lào). Đối tượng có uống rượu bia có nguy cơ TCBP cao gấp 7,1 lần so với đối tượng không uống rượu bia. Có mối liên quan giữa thói quen hút thuốc lá (lào), uống rượu bia với tình trạng TCBP của đối tượng NC với p<0,05. Kết luận: đa số ĐTNC có tình trạng dinh dưỡng bình thường, 17,8% ĐTNC bị TCBP. Có mối liên quan TCBP với các hành vi lối sống thiếu lành mạnh như giữa thói quen hút thuốc lá (lào), uống rượu bia.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. International Diabetes Federation (2015). Diabetes Atlas Seventh Edition 2015. Int Diabetes Fed, tr.1-144.
2. Saeedi P, Petersohn I, Salpea P, et al. Global and regional diabetes prevalence estimates for 2019 and projections for 2030 and 2045: Results from the International Diabetes Federation Diabetes Atlas, 9th edition. Diabetes Res Clin Pract.
3. Pham Minh Ngoc, Eggleston K. Prevalence and determinants of diabetes and prediabetes among Vietnamese adults. Diabetes Res Clin Pract. 2016;113:116-124. doi:10.1016/j.diabres.2015.12.009
4. Nguyễn Thị Lan Hương (2019 - 2020) Tình trạng dinh dưỡng và đặc điểm khẩu phần của người bệnh đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện Đa khoa Xanh pôn năm 2019 - 2020. Accessed July 23, 2023. https://tapchinghiencuuyhoc.vn/ index.php/tcncyh/article/view/334/256
5. Trần Thị Lan Hương, Phạm Văn Phú, Đinh Thị Thanh Huyền, Nguyễn Đức Long (2022) Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của người bệnh đái tháo đường type 2 được quản lý tại bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Nam năm 2021- 2022. Tạp Chí Y học Cộng đồng, 63(4). https://doi.org/10.52163/yhc.v63i4.382
6. Khổng Thị Thuý Lan, Phạm Duy Tường (2017). Tình trạng dinh dưỡng, khẩu phần và tập tính ăn uống của bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc năm 2015-2016. Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm, 13(4), 111-118.
7. Vũ Thị Ngát, Nguyễn Trọng Hưng, Nguyễn Thị Thu Hà và cộng sự (2018). Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở người bệnh đái tháo đường Typ II khi nhập viện tại bệnh viện Nội tiết Trung ương, năm 2017 – 2018. Tạp Chí Nghiên Cứu Học 1134, Tr38-45.
8. Nguyễn Thị Hương Lan, Đỗ Thị Mai Phương, Nguyễn Thị Khánh Huyền, Nguyễn Thị Hiền, Phạm Minh Thuý, Nguyễn Trọng Hưng. (2021). Tình trạng dinh dưỡng và đặc điểm khẩu phần của người bệnh đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện Đa khoa Xanh pôn năm 2019 - 2020. Tạp Chí Nghiên cứu Y học, 146(10), 130-139. https://doi.org/10.52852/tcncyh.v146i10.334