MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, MÔ BỆNH HỌC VÀ HÓA MÔ MIỄN DỊCH UNG THƯ BIỂU MÔ TIỂU THÙY XÂM NHẬP CỦA VÚ

Phạm Hồng Khoa1,, Đinh Hữu Tâm2
1 Bệnh viện K
2 Bệnh viện 108

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục đích: Để nâng cao chất lượng chẩn đoán, điều trị và tiên lượng đối với UTV nói chung và ung thư biểu mô tiểu thùy xâm nhập (UTBMTTXN) nói riêng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu được tiến hành trên 167 bệnh nhân UTBMTTXN, đã được phẫu thuật triệt căn cải biên tại bệnh viện K từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 7 năm 2023. Kết quả: - Tuổi cao nhất là 87 tuổi, thấp nhất là 31, trong đó dưới típ đặc có tuổi mắc bệnh trung bình cao hơn các dưới típ khác (p<0,01). Dưới típ kinh điển có kích thước u trung bình cao hơn các dưới típ khác (p>0,05). Kích thước u chủ yếu từ 2-5 cm (55,7%), đa số các bệnh nhân UTBMTTXN có tổn thương đơn ổ chiếm 92,2%; tỷ lệ đa ổ chiếm 7,8%. - Tỷ lệ ER, PR, HER2 dương tính lần lượt 88,0%, 79,0%, 12,0%; Ki67 ≥ 20% chiếm 45,5%. - Típ phân tử lòng ống A và lòng ống B-HER2 (-) chiếm tỷ lệ lần lượt là 40,1% và 41,9%, dưới típ lòng ống B-HER2(+), típ HER2 và típ bộ ba âm tính chiếm tỷ lệ thấp, mỗi dưới típ chiếm tỷ lệ 6,0%. Kết luận: Tuổi trung bình là 52,78 ± 11,64; kích thước u trung bình là 2,81 ± 1,51 cm trong đó dưới típ đặc có tuổi mắc bệnh trung bình cao hơn các dưới típ khác (p<0,01). Dưới típ kinh điển có kích thước u trung bình cao hơn các dưới típ khác (p>0,05). Trong nghiên cứu, đa số các bệnh nhân UTBMTTXN là đơn ổ chiếm 92,2%; tỷ lệ đa ổ chiếm 7,8%. Típ phân tử lòng ống A và lòng ống B-HER2 (-) hay gặp nhất trong ung thư BMTTXN, 40,1% và 41,9%.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Tan PH, Ellis I, Allison K, et al. The 2019 World Health Organization classification of tumours of the breast. Histopathology. Aug 2020;77(2):181-185. doi:10.1111/his.14091
2. Porter AJ, Evans EB, Foxcroft LM, Simpson PT, Lakhani SR. Mammographic and ultrasound features of invasive lobular carcinoma of the breast. Journal of medical imaging and radiation oncology. Feb 2014;58(1):1-10. doi:10.1111/ 1754-9485.12080
3. Güven HE, Kültüroğlu MO, Gülçelik MA, Özaslan C. Sentinel Lymph Node Metastasis in Invasive Lobular Carcinoma of the Breast. European journal of breast health. Apr 1 2018;14(2):117-120. doi:10.5152/ ejbh. 2018. 3712
4. Bozkurt E, Kaya C, Ucak R, Demircioglu MK, Guven O, Mihmanli M. Invasive lobular carcinoma of the breast: clinicopathological features and patient outcomes. Annali italiani di chirurgia. 2021;92:494-499.
5. Yang LY, Yang LP, Zhu B. Clinicopathological characteristics and survival outcomes of invasive lobular carcinoma in different races. Oncotarget. Sep 26 2017;8(43):74287-74298. doi:10.18632/ oncotarget. 19396
6. Da Ros L, Moretti A, Querzoli P, et al. HER2-Positive Lobular Versus Ductal Carcinoma of the Breast: Pattern of First Recurrence and Molecular Insights. Clinical breast cancer. Oct 2018;18(5): e1133-e1139. doi:10.1016/j.clbc.2018.04.006
7. van't Veer P, Kok FJ, Hermus RJ, Sturmans F. Alcohol dose, frequency and age at first exposure in relation to the risk of breast cancer. International journal of epidemiology. Sep 1989;18(3):511-7. doi: 10.1093/ ije/18.3.511
8. Li CI, Malone KE, Daling JR. Differences in breast cancer hormone receptor status and histology by race and ethnicity among women 50 years of age and older. Cancer epidemiology, biomarkers & prevention: a publication of the American Association for Cancer Research, cosponsored by the American Society of Preventive Oncology. Jul 2002;11(7):601-7.