ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ DÃN NÃO THẤT – KHUYẾT SỌ
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Các bệnh nhân dãn não thất – khuyết sọ cần được tạo hình hộp sọ và dẫn lưu não thất ổ bụng, nhưng hai phẫu thuật này được tiến hành đồng thời hay trong hai lần riêng biệt vẫn chưa được thống nhất. Phương pháp nghiên cứu: Trong thời gian từ 8/2020 tới 10/2022, khoa phẫu thuật Thần kinh I, bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, tiến hành phẫu thuật cho 27 bệnh nhân dãn não thất – khuyết sọ sau chấn thương sọ não. Các chỉ số nghiên cứu được thu thập: tuổi, giới, điểm Glasgow trước mổ, sau mổ dẫn lưu 24h và sau mổ ghép xương 1 tháng; các biến chứng sau mổ. Kết quả: 27 Bệnh nhân: 14 ca thực hiện 2 phẫu thuật đồng thời; 13 ca thực hiện 2 phẫu thuật trong 2 lần. Tuổi: 39,6±16,6; giới: Nam/nữ=23/4; khoảng cách từ mép trên diện mở xương tới đường giữa 19,35±8,76 mm; tri giác trước mổ: 9,96±1,53; tri giác sau mổ dẫn lưu 24h: 10,41±1,74. Bề dày trung bình khối máu tụ ngoài màng cứng ở nhóm tiến hành đồng thời và nhóm thực hiện trong 2 lần lần lượt 9,71 mm và 4,23 mm. Tỷ lệ dập não ở nhóm đồng thời và nhóm 2 lần tương ứng là 6/14 và 1/13. 4 bệnh nhân mổ lại đểu ở nhóm phẫu thuật đồng thời. Tỷ lệ biến chứng chung của nhóm phẫu thuật đồng thời và 2 lần tương ứng 9/14 và 2/13.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Tỷ lệ biến chứng chung của nhóm phẫu thuật đồng thời cao hơn, đặc biệt là dập não
Tài liệu tham khảo


2. Heo J, Park SQ, Cho SJ, Chang JC, Park HK. Evaluation of simultaneous cranioplasty and ventriculoperitoneal shunt procedures. J Neurosurg. 2014;121(2):313-318. doi:10.3171/ 2014.2.JNS131480


3. Fattahian R, Bagheri SR, Sadeghi M. Development of Posttraumatic Hydrocephalus Requiring Ventriculoperitoneal Shunt After Decompressive Craniectomy for Traumatic Brain Injury: a Systematic Review and Meta-analysis of Retrospective Studies. Med Arch. 2018;72(3):214-219. doi:10.5455/medarh.2018.72.214-219


4. Kurland DB, Khaladj-Ghom A, Stokum JA, et al. Complications Associated with Decompressive Craniectomy: A Systematic Review. Neurocrit Care. 2015;23(2):292-304. doi:10.1007/s12028-015-0144-7


5. Yadav V, Sahu A, Pandey N, Prasad RS, Mishra M, Pradhan RS. A comprehensive study of risk factors predicting hydrocephalus following decompressive craniectomy in traumatic brain injuries. Egypt J Neurosurg. 2024;39(1):57. doi:10.1186/s41984-024-00323-3


6. Iaccarino C, Chibbaro S, Sauvigny T, et al. Consensus-based recommendations for diagnosis and surgical management of cranioplasty and post-traumatic hydrocephalus from a European panel. Brain Spine. 2024;4:102761. doi:10.1016/ j.bas.2024.102761


7. Williams JR, Meyer MR, Ricard JA, et al. Re-examining decompressive craniectomy medial margin distance from midline as a metric for calculating the risk of post-traumatic hydrocephalus. J Clin Neurosci Off J Neurosurg Soc Australas. 2021;87:125-131. doi:10.1016/ j.jocn.2021.02.025


8. Kim JH, Ahn JH, Oh JK, Song JH, Park SW, Chang IB. Factors associated with the development and outcome of hydrocephalus after decompressive craniectomy for traumatic brain injury. Neurosurg Rev. 2021;44(1):471-478. doi:10.1007/s10143-019-01179-0

