NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG - MÔ BỆNH HỌC 135 BỆNH NHÂN UNG THƯ HẮC TỐ DA TẠI BỆNH VIỆN K GIAI ĐOẠN 2016 - 2024

Vũ Thanh Phương1,, Đỗ Anh Tú1, Nguyễn Văn Chủ1, Bùi Phương Linh2
1 Bệnh viện K
2 Trường Đại học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của 135 bệnh nhân ung thư hắc tố da tại Bệnh viện K. Phương pháp: Bệnh nhân ung thư hắc tố da, có u nguyên phát, được chẩn đoán và điều trị bằng phẫu thuật triệt căn tại Bệnh viện K. Thiết kế nghiên cứu mô tả tiến cứu. Kết quả: Bệnh hay gặp 40 đến 60 tuổi, nữ/nam = 1,01, làm ruộng chiếm đa số 56,4%, thời gian mắc bệnh trên 6 tháng 66,2%, ung thư phát triển trên nền nốt ruồi 34,1%. Vị trí u chi dưới 49,6%, trong đó u ở gan bàn chân 35,5%, ung thư phát triển trên nền da sừng hóa 43,0%, đau chói tại u 43,7%, đen loang lổ 65,9%. Thể lan tràn nông 52,6%, Clark V 46,7%, giai đoạn thẳng đứng 72,6%. Tỷ lệ nhân chia > 6 nhân chia/1 mm2 38,5%. Nhân vệ tinh 34,8%, loét u 48,1%, tế bào lympho xâm nhập thưa 46,7%, u xâm nhập mạch 77,8%. Di căn hạch khu vực 48,1%, di căn hạch trung gian 5,9%, xếp pT3 là 41,5% và pT4 là 54,8%, xếp pN0 51,9%, giai đoạn II, III là 51,9% và 48,1%. Kết luận: Nữ/nam = 1,01. Đặc điểm lâm sàng hay gặp: khoảng tuổi từ 40 đến 60, nông dân làm ruộng, thời gian mắc bệnh trên 6 tháng, trên nền da là nốt ruồi và da sừng hóa, ở chi dưới đặc biệt ở gan bàn chân, đau chói tại u, màu sắc đen loang lổ, di căn hạch khu vực. Mô bệnh học hay gặp: thể lan tràn nông, độ dầy u cao, mức độ xâm lấn Clark cao, giai đoạn phát triển thẳng đứng, tỷ lệ phân bào cao, u xâm nhập mạch và loét u.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Whiteman DC, Green AC, Olsen CM. The Growing Burden of Invasive Melanoma: Projections of Incidence Rates and Numbers of New Cases in Six Susceptible Populations through 2031. The Journal of investigative dermatology. 2016;136(6):1161-1171.
2. Sung H, Ferlay J, Siegel RL, et al. Global cancer statistics 2022: GLOBOCAN estimates of incidence and mortality worldwide for 36 cancers in 185 countries. 2022;71(3):209-249.
3. Shen W, Sakamoto N, Yang L. Melanoma-specific mortality and competing mortality in patients with non-metastatic malignant melanoma: a population-based analysis. BMC cancer. 2016;16:413.
4. Adler NR, Haydon A, McLean CA, Kelly JW, Mar VJ. Metastatic pathways in patients with cutaneous melanoma. Pigment cell & melanoma research. 2017;30(1):13-27.
5. Garbe C, Büttner P, Bertz J, et al. Primary cutaneous melanoma. Identification of prognostic groups and estimation of individual prognosis for 5093 patients. Cancer. 1995;75(10):2484-2491
6. Bartoli C, Bono A, Clemente C, Del Prato ID, Zurrida S, Cascinelli N. Clinical diagnosis and therapy of cutaneous melanoma in situ. Cancer. 1996;77(5):888-892.
7. Đào Thị Thúy Hằng. Đặc điểm giải phẫu bệnh và một số yếu tố mô bệnh học mang ý nghĩa tiên lượng trong ung thư hắc tố da. Hà Nội Luận văn thạc sỹ y học, Đại học Y Hà Nội; 2017.
8. Balch CM, Soong SJ, Gershenwald JE, et al. Prognostic factors analysis of 17,600 melanoma patients: validation of the American Joint Committee on Cancer melanoma staging system. Journal of clinical oncology: official journal of the American Society of Clinical Oncology. 2001;19(16):3622-3634.
9. Mandalà M, Imberti GL, Piazzalunga D, et al. Clinical and histopathological risk factors to predict sentinel lymph node positivity, disease-free and overall survival in clinical stages I-II AJCC skin melanoma: outcome analysis from a single-institution prospectively collected database. European journal of cancer (Oxford, England : 1990). 2009;45(14):2537-2545.